< ⲚⲒⲢⲰⳘⲈⲞⲤ 2 >
1 ⲁ̅ ⲈⲐⲂⲈ ⲪⲀⲒ ⲬⲚⲀϢⲈⲢⲞⲨⲰ ⲀⲚ ⲰⲪⲢⲰⲘⲒ ϦⲀ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦϮϨⲀⲠ ϦⲈⲚⲠⲒϨⲀⲠ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲈⲔϮ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲠⲈⲔϢⲪⲎⲢ ⲀⲔϨⲒⲞⲨⲒ ⲘⲘⲞⲔ ⲈⲠϨⲀⲠ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲔ ⲚⲀⲒ ⲄⲀⲢ ϨⲰⲔ ⲞⲚ ⲈⲦⲈⲔⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϦⲀ ⲪⲎ ⲈⲦϮϨⲀⲠ.
Vậy, hỡi người kia, ngươi là ai mặc lòng, hễ đoán xét kẻ khác thì không thể chữa mình được; vì trong khi đoán xét họ, ngươi cũng lên án cho chính mình ngươi nữa, bởi ngươi đoán xét họ, mà cũng làm các việc như họ.
2 ⲃ̅ ⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ⲄⲀⲢ ϪⲈ ⲠⲒϨⲀⲠ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲀϤϢⲞⲠ ⲔⲀⲦⲀ ⲞⲨⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲚⲎ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲚⲚⲀⲒ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ.
Vả, chúng ta biết rằng sự phán xét của Đức Chúa Trời đối với kẻ làm những việc như thế, là hiệp với lẽ thật.
3 ⲅ̅ ⲬⲘⲈⲨⲒ ⲆⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲈⲪⲀⲒ ⲰⲪⲢⲰⲘⲒ ⲪⲎ ⲈⲦϮϨⲀⲠ ⲈⲚⲎ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲚⲚⲀⲒ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲨⲞϨ ⲬⲢⲀ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϨⲰⲔ ⲞⲚ ϪⲈ ⲀⲚ ⲬⲚⲀϢⲪⲰⲦ ⲚⲐⲞⲔ ⲚⲦⲈⲚ ⲠⲒϨⲀⲠ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Hỡi người đoán xét kẻ phạm những việc dường ấy mà mình cũng phạm kia, vậy ngươi tưởng rằng chính mình ngươi sẽ tránh khỏi sự phán xét của Đức Chúa Trời sao?
4 ⲇ̅ ϢⲀⲚ ⲔⲈⲢⲔⲀⲦⲀⲪⲢⲞⲚⲒⲚ ⲚϮⲘⲈⲦⲢⲀⲘⲀⲞ ⲚⲦⲈⲦⲈϤⲘⲈⲦⲬⲢⲤ ⲚⲈⲘ ⲦⲈϤⲘⲈⲦⲢⲈϤⲈⲢⲀⲚⲈⲬⲈⲤⲐⲈ ⲚⲈⲘ ⲦⲈϤⲘⲈⲦⲢⲈϤⲰⲞⲨ ⲚϨⲎⲦ ⲚⲔⲈⲘⲒ ⲀⲚ ϪⲈ ϮⲘⲈⲦⲬⲢⲤ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲤⲒⲚⲒ ⲘⲘⲞⲔ ⲈⲨⲘⲈⲦⲀⲚⲞⲒⲀ.
Hay là ngươi khinh dể sự dư dật của lòng nhân từ, nhịn nhục, khoan dung Ngài, mà không nhận biết lòng nhân từ của Đức Chúa Trời đem ngươi đến sự ăn năn sao?
5 ⲉ̅ ⲔⲀⲦⲀ ⲆⲈ ⲦⲈⲔⲘⲈⲦⲚⲀϢⲦϨⲎⲦ ⲚⲈⲘ ⲠⲈⲔϨⲎⲦ ⲚⲀⲦⲞⲨⲈⲘϨⲐⲎϤ ⲔϨⲒ ϪⲰⲚⲦ ⲚⲀⲔ ⲈϦⲞⲨⲚ ϦⲈⲚⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲚⲦⲈⲠϪⲰⲚⲦ ⲚⲈⲘ ⲠⲒϬⲰⲢⲠ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲦⲈⲠⲒϨⲀⲠ ⲘⲘⲎⲒ ⲚⲦⲈⲪϮ
Bởi lòng ngươi cứng cỏi, không ăn năn, thì tự chấp chứa cho mình sự giận về ngày thạnh nộ, khi sẽ hiện ra sự phán xét công bình của Đức Chúa Trời,
6 ⲋ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϮ ⲘⲠⲒⲞⲨⲀⲒ ⲠⲒⲞⲨⲀⲒ ⲔⲀⲦⲀ ⲚⲈϤϨⲂⲎⲞⲨⲒ.
là Đấng sẽ trả lại cho mỗi người tùy theo công việc họ làm:
7 ⲍ̅ ⲚⲎ ⲘⲈⲚ ⲈⲦⲀⲨⲀⲘⲞⲚⲒ ⲚⲦⲞⲦⲞⲨ ϦⲈⲚⲞⲨϨⲰⲂ ⲈⲚⲀⲚⲈϤ ⲞⲨⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲦⲀⲒⲞ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲘⲈⲦⲀⲦⲦⲀⲔⲞ ⲚⲚⲎ ⲈⲦⲔⲰϮ ⲚⲤⲀⲞⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōnios )
ai bền lòng làm lành, tìm sự vinh hiển, sự tôn trọng và sự chẳng hề chết, thì báo cho sự sống đời đời; (aiōnios )
8 ⲏ̅ ⲚⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲞⲨϢϬⲚⲎⲚ ⲚⲈⲞⲨⲞϨ ⲚⲤⲈϮⲘⲀϮ ⲀⲚ ⲚⲈⲘ ⲐⲘⲎⲒ ⲈⲨⲐⲎⲦ ⲆⲈ ⲚϨⲎⲦ ⲚⲈⲘ ϮⲘⲈⲦϬⲒ ⲚϪⲞⲚⲤ ⲞⲨϪⲰⲚⲦ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲘⲂⲞⲚ
còn ai có lòng chống trả, không vâng phục lẽ thật, mà vâng phục sự không công bình, thì báo cho họ sự giận và cơn thạnh nộ.
9 ⲑ̅ ⲞⲨϨⲞϪϨⲈϪ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲘⲔⲀϨ ⲈϪⲈⲚ ⲮⲨⲬⲎ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲚⲎ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲘⲠⲒⲠⲈⲦϨⲰⲞⲨ ⲠⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲞⲨⲈⲒⲚⲒⲚ.
Sự hoạn nạn khốn khó giáng cho mọi người làm ác, trước cho người Giu-đa, sau cho người Gờ-réc;
10 ⲓ̅ ⲞⲨⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲦⲀⲒⲞ ⲚⲈⲘ ⲞⲨϨⲒⲢⲎ ⲚⲎ ⲚⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲈⲢϨⲰⲂ ⲈⲠⲒⲀⲄⲀⲐⲞⲚ ⲠⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲞⲨⲈⲒⲚⲒⲚ.
nhưng vinh hiển, tôn trọng, cùng sự bình an cho mọi người làm lành, trước cho người Giu-đa, sau cho người Gờ-réc.
11 ⲓ̅ⲁ̅ ⲘⲘⲞⲚ ⲘⲈⲦⲢⲈϤϬⲒϨⲞ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ.
Vì trước mặt Đức Chúa Trời, chẳng vị nể ai đâu.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲚⲎ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲀⲨⲈⲢⲚⲞⲂⲒ ⲀⲚⲞⲘⲞⲤ ⲀⲚⲞⲘⲞⲤ ⲞⲚ ⲤⲈⲚⲀⲦⲀⲔⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲈⲢⲚⲞⲂⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲤⲈⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ.
Phàm những kẻ không luật pháp mà phạm tội, cũng sẽ không luật pháp mà hư mất; còn những kẻ có luật pháp mà phạm tội, thì sẽ bị luật pháp đoán xét;
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲚⲒⲢⲈϤⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲀⲚ ⲚⲈⲚⲒⲐⲘⲎⲒ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲎ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲘⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲦⲞⲨⲚⲀⲐⲘⲀⲒⲰⲞⲨ.
Vì chẳng phải kẻ nghe đọc luật pháp là người công bình trước mặt Đức Chúa Trời, bèn là kẻ làm theo luật pháp được xưng công bình vậy.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲈϢⲰⲠ ⲄⲀⲢ ⲚⲈⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲚⲎ ⲈⲦⲈ ⲘⲘⲞⲚⲦⲞⲨ ⲚⲞⲘⲞⲤ ⲘⲘⲀⲨ ⲪⲨⲤⲒⲤ ⲤⲈⲒⲢⲒ ⲚⲚⲀ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲚⲀⲒ ⲈⲦⲈ ⲘⲘⲞⲚⲦⲞⲨ ⲚⲞⲘⲞⲤ ⲘⲘⲀⲨ ⲤⲈⲞⲒ ⲚⲚⲞⲘⲞⲤ ⲚⲰⲞⲨ ⲘⲘⲒⲚ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
Vả, dân ngoại vốn không có luật pháp, khi họ tự nhiên làm những việc luật pháp dạy biểu, thì những người ấy dầu không có luật pháp, cũng tự nên luật pháp cho mình.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲚⲀⲒ ⲈⲐⲞⲨⲰⲚϨ ⲘⲠⲒϨⲰⲂ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ⲈϤⲤϦⲎⲞⲨⲦ ϦⲈⲚⲠⲞⲨϨⲎⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲢⲈ ⲦⲞⲨⲤⲨⲚⲎⲆⲈⲤⲒⲤ ⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲢⲈ ⲚⲞⲨⲘⲈⲨⲒ ⲈⲢⲔⲀⲦⲎⲄⲞⲢⲒⲚ ⲞⲨⲦⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲞⲨⲈⲢⲎⲞⲨ ⲒⲈ ⲈⲨⲚⲀⲈⲢⲠⲔⲈⲀⲠⲞⲖⲞⲄⲒⲤⲐⲈ.
Họ tỏ ra rằng việc mà luật pháp dạy biểu đã ghi trong lòng họ: chính lương tâm mình làm chứng cho luật pháp, còn ý tưởng mình khi thì cáo giác mình, khi thì binh vực mình.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ϦⲈⲚ ⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲚⲎ ⲈⲦϨⲎⲠ ⲚⲦⲈⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲔⲀⲦⲀ ⲠⲀⲈⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲒⲞⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
Aáy là điều sẽ hiện ra trong ngày Đức Chúa Trời bởi Đức Chúa Jêsus Christ mà xét đoán những việc kín nhiệm của loài người, y theo Tin Lành tôi.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲒⲤϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲔϮⲢⲀⲚ ⲈⲢⲞⲔ ϪⲈ ⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲔⲘⲞⲦⲈⲚ ⲘⲘⲞⲔ ⲈϪⲈⲚ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲔϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲞⲔ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲨϮ.
Còn ngươi, mang lấy danh người Giu-đa, yên nghỉ trên luật pháp, khoe mình về Đức Chúa Trời ngươi,
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲠⲈϤⲞⲨⲰϢ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲈⲢⲆⲞⲔⲒⲘⲀⲌⲒⲚ ⲚⲚⲎ ⲈⲦⲤⲰⲦⲠ ⲔⲈⲢⲔⲀⲐⲎⲔⲒⲚ ⲘⲘⲞⲔ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ
hiểu ý muốn Ngài và biết phân biệt phải trái, vì ngươi đã được luật pháp dạy;
19 ⲓ̅ⲑ̅ ϨⲐⲎⲔ ⲬⲎ ⲈⲢⲞⲔ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲞⲨⲢⲈϤϬⲒⲘⲰⲒⲦ ⲚⲚⲒⲂⲈⲖⲖⲈⲨ ⲞⲨⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲦⲈⲚⲎ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲠⲬⲀⲔⲒ.
khoe mình làm người dẫn đường cho kẻ mù, làm sự sáng cho kẻ ở nơi tối tăm,
20 ⲕ̅ ⲪⲢⲈϤϮⲤⲂⲰ ⲚⲦⲈⲚⲒⲀⲦϨⲎⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲤⲀϦ ⲚⲚⲒⲔⲞⲨϪⲒ ⲚⲀⲖⲰⲞⲨⲒ ⲈⲢⲈ ⲐⲘⲞⲢⲪⲎ ⲚⲦⲈⲠⲈⲘⲒ ⲚⲦⲞⲦⲔ ⲚⲈⲘ ϮⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ
làm thầy kẻ ngu, làm người dạy kẻ tầm thường, trong luật pháp có mẫu mực của sự thông biết và của lẽ thật,
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲪⲎ ⲞⲨⲚ ⲈⲦϮⲤⲂⲰ ⲚⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲔϮⲤⲂⲰ ⲚⲀⲔ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲔ ⲀⲚ ⲪⲎ ⲈⲦϨⲒⲰⲒϢ ⲈϢⲦⲈⲘϬⲒⲞⲨⲒ ⲔϬⲒⲞⲨⲒ
vậy ngươi dạy dỗ kẻ khác mà không dạy dỗ chính mình ngươi sao! Ngươi giảng rằng chớ nên ăn cắp, mà ngươi ăn cắp!
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲪⲎ ⲈⲦϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲘⲠⲈⲢⲈⲢⲚⲰⲒⲔ ⲔⲞⲒ ⲚⲚⲰⲒⲔ ⲪⲎ ⲈⲦⲤⲰϤ ⲚⲚⲒⲒⲆⲰⲖⲞⲚ ⲔⲞⲒ ⲚⲔⲀⲖⲠ ⲈⲢⲪⲈⲒ.
Ngươi nói rằng chớ nên phạm tội tà dâm, mà ngươi phạm tội tà dâm! Ngươi gớm ghét hình tượng mà cướp lấy đồ vật của hình tượng!
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲪⲎ ⲈⲦϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲞϤ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ϮⲠⲀⲢⲀⲂⲀⲤⲒⲤ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲔϢⲰϢ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ.
Ngươi khoe mình về luật pháp mà bởi phạm luật pháp làm nhục đến Đức Chúa Trời!
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲪⲢⲀⲚ ⲄⲀⲢ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲤⲈϪⲈⲞⲨⲀ ⲈⲢⲞϤ ϦⲈⲚⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲈⲐⲂⲈ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲤϦⲎⲞⲨⲦ.
Vì bởi cớ các ngươi nên danh Đức Chúa Trời bị nói phạm trong vòng người ngoại, như lời đã chép.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞⲚ ϨⲎⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲘⲠⲒⲤⲈⲂⲒ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲔϢⲀⲚⲒⲢⲒ ⲘⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈϢⲰⲠ ⲆⲈ ⲈⲔⲞⲒ ⲘⲠⲀⲢⲀⲂⲀⲦⲎ ⲤⲚⲦⲈ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲀⲠⲈⲔⲤⲈⲂⲒ ⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲈⲨⲘⲈⲦⲀⲦⲤⲈⲂⲒ.
Thật thế, nếu ngươi làm theo luật pháp, thì phép cắt bì có ích; còn nếu ngươi phạm luật pháp, thì dầu chịu cắt bì cũng như không.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲈϢⲰⲠ ⲞⲨⲚ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ϮⲘⲈⲦⲀⲦⲤⲈⲂⲒ ⲀⲢⲈϨ ⲈϮⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲞⲨⲬⲒ ⲦⲈϤⲘⲈⲦⲀⲦⲤⲈⲂⲒ ⲤⲈⲚⲀⲞⲠⲤ ⲈⲨⲤⲈⲂⲒ
Vậy nếu kẻ chưa chịu cắt bì giữ các điều răn của luật pháp thì sự chưa chịu cắt bì đó há chẳng cầm như đã chịu sao?
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ϮⲪⲨⲤⲒⲔⲎ ⲘⲘⲈⲦⲀⲦⲤⲈⲂⲒ ⲈⲤϪⲰⲔ ⲘⲠϨⲰⲂ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ⲤⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞⲔ ϦⲀ ⲠⲒⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲠⲒⲤϦⲀⲒ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲤⲈⲂⲒ ϪⲈ ⲀⲔⲈⲢ ⲞⲨⲠⲀⲢⲀⲂⲀⲦⲎ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ
Kẻ vốn không chịu cắt bì, mà làm trọn luật pháp sẽ đoán xét ngươi, là kẻ dẫu có chữ của luật pháp và phép cắt bì, lại phạm luật pháp.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲠⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲄⲀⲢ ⲀⲚ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲠⲈⲐⲞⲨⲞⲚϨ ⲠⲈ ⲠⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲞⲨⲆⲈ ⲠⲤⲈⲂⲒ ⲀⲚ ⲈⲐⲞⲨⲞⲚϨ ϦⲈⲚⲦⲤⲀⲢⲜ ⲠⲈ ⲠⲒⲤⲈⲂⲒ.
Vì người nào chỉ bề ngoài là người Giu-đa, thì không phải là người Giu-đa, còn phép cắt bì làm về xác thịt ở ngoài, thì không phải là phép cắt bì;
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲀⲖⲖⲀ ⲠⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲈⲦϨⲎⲠ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲠⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲤⲈⲂⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒϨⲎⲦ ϦⲈⲚⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀϦⲈⲚⲞⲨⲤϦⲀⲒ ⲀⲚ ⲪⲎ ⲈⲦⲈ ⲠⲈϤϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲢⲰⲘⲒ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲀⲖⲖⲀ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲨϮ ⲠⲈ.
nhưng bề trong là người Giu-đa mới là người Giu-đa, phép cắt bì bởi trong lòng, làm theo cách thiêng liêng, không theo chữ nghĩa, mới là phép cắt bì thật. Một người Giu-đa như vậy được khen ngợi, chẳng phải bởi loài người, bèn là bởi Đức Chúa Trời.