< Ϯ⳰ⲀⲠⲞⲔⲀⲖⲨⳘⲮⲒⲤ 21 >
1 ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲒⲚⲀⲨ ⲈⲞⲨⲪⲈ ⲘⲂⲈⲢⲒ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲔⲀϨⲒ ⲘⲂⲈⲢⲒ ϮⲪⲈ ⲄⲀⲢ ⲚϨⲞⲨⲒϮ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲔⲀϨⲒ ⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲘⲞⲚ ⲒⲞⲘ ϪⲈ.
Đoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhất và đất thứ nhất đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa.
2 ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲒⲚⲀⲨ ⲈϮⲂⲀⲔⲒ ⲈⲐⲞⲨⲀⲂ ⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲘⲂⲈⲢⲒ ⲈⲤⲚⲎⲞⲨ ⲈⲠⲈⲤⲎⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲈⲤⲤⲈⲂⲦⲰⲦ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨϢⲈⲖⲈⲦ ⲈⲤⲤⲈⲖⲤⲰⲖ ⲘⲠⲈⲤϨⲀⲒ.
Tôi cũng thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống, sửa soạn sẵn như một người vợ mới cưới trang sức cho chồng mình.
3 ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲒⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲤⲘⲎ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ⲈⲤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲒⲤ ϮⲤⲔⲨⲚⲎ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲈⲤⲬⲎ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲞⲨ ϨⲰⲞⲨ ⲈⲨⲈϢⲰⲠⲒ ⲚⲀϤ ⲈⲞⲨⲖⲀⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ
Tôi nghe một tiếng lớn từ nơi ngai mà đến, nói rằng: nầy, đền tạm của Đức Chúa Trời ở giữa loài người! Ngài sẽ ở với chúng, và chúng sẽ làm dân Ngài; chính Đức Chúa Trời sẽ ở với chúng.
4 ⲇ̅ ⲈϤⲈϤⲈⲦ ⲈⲢⲘⲎ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲞⲨⲂⲀⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲚⲈ ⲘⲞⲨ ϢⲰⲠⲒ ϪⲈ ⲞⲨⲆⲈ ϨⲎⲂⲒ ⲞⲨⲆⲈ ϦⲢⲰⲞⲨ ⲚⲚⲈ ϦⲒⲤⲒ ϢⲰⲠⲒ ϪⲈ ⲈⲠⲒⲆⲎ ⲚⲒϨⲞⲨⲀϮ ⲀⲨⲤⲒⲚⲒ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲤⲈⲚⲀⲈⲢⲂⲈⲢⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa; vì những sự thứ nhất đã qua rồi.
5 ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦϨⲈⲘⲤⲒ ϨⲒ ⲠⲒⲐⲢⲞⲚⲞⲤ ⲚⲎⲒ ϪⲈ ϨⲎⲠⲠⲈ ϮⲚⲀⲀⲒⲦⲞⲨ ⲘⲂⲈⲢⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲎⲒ ϪⲈ ⲤϦⲀⲒ ⲚⲚⲀⲒⲤⲀϪⲒ ⲤⲈⲚϨⲞⲦ ⲞⲨⲞϨ ϨⲀⲚⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲚⲈ.
Đấng ngự trên ngôi phán rằng: Nầy, ta làm mới lại hết thảy muôn vật. Đoạn, lại rằng: Hãy chép; vì những lời nầy đều trung tín và chân thật.
6 ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲎⲒ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ⲠⲒⲀⲖⲀⲪⲀ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲰ ϮⲀⲢⲬⲎ ⲚⲈⲘ ⲠⲒϪⲰⲔ ⲈⲂⲞⲖ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϮ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲞⲂⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲘⲞⲨⲘⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲰⲚϦ ⲚϪⲒⲚϪⲎ.
Ngài lại phán cùng tôi rằng: Xong rồi! Ta là An-pha và Ô-mê-ga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không.
7 ⲍ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϬⲢⲞ ⲈϤⲈⲈⲢⲔⲖⲎⲢⲞⲚⲞⲘⲒⲚ ⲚⲚⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲒⲈϢⲰⲠⲒ ⲚⲀϤ ⲚⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ⲚⲎⲒ ⲚϢⲎⲢⲒ.
Kẻ nào thắng sẽ được những sự ấy làm cơ nghiệp, ta sẽ làm Đức Chúa Trời người và người sẽ làm con ta.
8 ⲏ̅ ⲚⲎ ⲆⲈ ⲈⲐⲚⲀⲈⲢϢⲖⲀϨ ⲚϨⲎⲦ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲀⲦⲚⲀϨϮ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲤⲀϤϨⲎⲦ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲢⲈϤϦⲰⲦⲈⲂ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲠⲞⲢⲚⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒϢⲀⲘϢⲈ ⲒϦ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲤⲀⲘⲈⲐⲚⲞⲨϪ ⲠⲞⲨⲘⲈⲢⲞⲤ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ϦⲈⲚϮⲖⲨⲘⲚⲎ ⲚⲦⲈⲠⲒⲬⲢⲰⲘ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲐⲎⲚ ⲈⲦⲈ ⲠⲒⲘⲞⲨ ⲘⲘⲀϨⲂ ⲠⲈ. (Limnē Pyr )
Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng: đó là sự chết thứ hai. (Limnē Pyr )
9 ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲞⲨⲀⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲌ ⲚⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲚⲎ ⲈⲦⲈ ϮⲌ ⲘⲪⲨⲀⲖⲎ ⲚⲦⲞⲦⲞⲨ ⲈⲨⲘⲈϨ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲌ ⲚⲈⲢϦⲞⲦ ⲚϦⲀⲈ ⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲘⲞⲨ ⲚⲦⲀⲦⲀⲘⲞⲔ ⲈϮϢⲈⲖⲈⲦ ⲦⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒϨⲒⲎⲂ.
Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con.
10 ⲓ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲞⲖⲦ ϦⲈⲚⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈⲠϢⲰⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲦⲰⲞⲨ ⲈϤϬⲞⲤⲒ ⲀϤⲦⲀⲘⲞⲒ ⲈϮⲂⲀⲔⲒ ⲈⲐⲞⲨⲀⲂ ⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲈⲤⲚⲎⲞⲨ ⲈⲠⲈⲤⲎⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪϮ
Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống,
11 ⲓ̅ⲁ̅ ⲐⲎ ⲈⲐⲞⲨⲀⲂ ⲈⲐⲘⲈϨ ⲚⲰⲞⲨ ⲠⲈⲤⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲆⲈ ⲈϤⲞⲒ ⲚⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲈϤⲦⲀⲒⲎⲞⲨⲦ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲒⲀⲤⲠⲒⲤ ⲈϤⲦⲀⲒⲎⲞⲨⲦ ⲈϤⲞⲒ ⲚⲬⲢⲒⲤⲦⲀⲖⲞⲤ.
rực rỡ vinh hiển của Đức Chúa Trời. Sự chói sáng của thành ấy giống như của một viên bửu thạch, như bích ngọc sáng suốt.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲀⲤ ⲚⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲤⲞⲂⲦ ⲘⲘⲀⲨ ⲈϤϬⲞⲤⲒ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲒⲂ ⲘⲠⲨⲖⲰⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲒⲂ ⲚⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ϨⲒⲢⲈⲚ ⲚⲒⲠⲨⲖⲰⲚ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲢⲀⲚ ⲈⲨⲤϦⲎⲞⲨⲦ ⲈⲪⲢⲀⲚ ⲚϮⲒⲂ ⲘⲪⲨⲖⲎ ⲚⲦⲈⲚⲈⲚϢⲎⲢⲒ ⲘⲠⲒⲤⲖ
Thành có một bức tường cao lớn, với mười hai cửa, trên những cửa có mười hai vị thiên sứ, cùng những danh đề, là danh mười hai chi phái của con cháu Y-sơ-ra-ên:
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲤⲀⲠⲈⲒⲈⲂⲦ ⲄⲘⲠⲨⲖⲰⲚ ⲤⲀⲢⲎⲤ ⲘⲘⲞⲤ ⲄⲘⲠⲨⲖⲰⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈⲘⲈⲚⲦ ⲚⲦⲈϮⲠⲞⲖⲒⲤ ⲄⲘⲠⲨⲖⲰⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲀⲠⲈⲘϨⲒⲦ Ⲅ- ⲘⲠⲨⲖⲰⲚ.
phía đông có ba cửa; phía bắc có ba cửa; phía nam có ba cửa; phía tây có ba cửa.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲤⲞⲂⲦ ⲚⲦⲈϮⲠⲞⲖⲒⲤ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲒⲂ ⲚⲤⲈⲚϮ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲤϦⲎⲞⲨⲦ ϨⲒⲰⲦⲞⲨ ⲚϪⲈⲪⲢⲀⲚ ⲘⲠⲒⲒⲂ ⲚⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲚⲦⲈⲠⲒϨⲒⲎⲂ.
Còn tường của thành có mười hai cái nền, tại trên có đề mười hai danh, là danh mười hai sứ đồ của Chiên Con.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲦⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲔⲀϢ ⲚⲚⲞⲨⲂ ⲚⲦⲞⲦϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤϢⲒ ⲚϮⲂⲀⲔⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲈⲤϢⲐⲞⲘ ⲚⲈⲘ ⲚⲈⲤⲤⲞⲂⲦ.
Đấng nói cùng ta tay cầm một cái thước, tức là cây sậy bằng vàng để đo thành, các cửa và tường của thành.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ϮⲂⲀⲔⲒ ⲚⲈⲞⲨⲦⲈⲦⲢⲀⲄⲰⲚⲞⲚ ⲦⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲦⲈⲤϢⲒⲎ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲚ ⲠⲈ ⲦⲈⲤⲞⲨⲎϢⲤⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϢⲒ ⲚϮⲂⲀⲔⲒ ⲀϤϪⲈⲘⲤ ⲈⲤⲞⲒ ⲘⲒⲂ ⲚϢⲞ ⲚⲤⲦⲀⲆⲒⲞⲚ ⲚϢⲒⲎ ⲚⲈⲘ ⲦⲈⲤⲞⲨⲎ ϢⲤⲒ ⲚⲈⲘ ⲠⲈⲤϬⲒⲤⲒ ⲈⲨⲞⲒ ⲚⲞⲨϨⲨⲤⲞⲤ.
Thành làm kiểu vuông và bề dài cùng bề ngang bằng nhau. Thiên sứ đo thành bằng cây sậy: thành được một vạn hai ngàn ếch-ta-đơ; bề dài, bề ngang, và bề cao cũng bằng nhau.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϢⲒ ⲘⲠⲈⲤⲤⲞⲂⲦ ⲀⲨϪⲈⲘϤ ⲈϤⲒⲢⲒ ⲚⲢⲘⲆ ⲚϢⲞ ⲠϢⲒ ⲚⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲈⲦⲈ ⲪⲀ ⲞⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲠⲈ.
Người lại đo tường thành: được một trăm bốn mươi bốn cu-đê, là thước đo của loài người, và cũng là thước đo của thiên sứ.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲔⲰϮ ⲘⲠⲒⲤⲞⲂⲦ ϮϨⲒⲞⲨⲒ ⲚⲤⲈⲚϮ ⲚⲀⲤⲞⲒ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲒⲀⲤⲠⲒⲤ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ϮⲂⲀⲔⲒ ⲚⲀⲤⲞⲒ ⲠⲈ ⲚⲒⲈⲂ ⲚⲚⲞⲨⲂ ⲈϤⲞⲨⲀⲂ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲂⲀϪⲎⲒⲚⲒ ⲈϤⲞⲨⲀⲂ.
Tường thì xây bằng bính ngọc, thành thì xây bằng vàng ròng, tợ như thủy tinh trong vắt.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲤⲈⲚϮ ⲚⲦⲈⲠⲒⲤⲞⲂⲦ ⲚⲦⲈϮⲂⲀⲔⲒ ⲈⲨⲔⲎⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲰⲚⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲦⲀⲒⲎ ⲞⲨⲦ ϮⲤⲈⲚϮ ⲚϨⲞⲨⲒϮ ⲚⲈⲞⲨⲒⲀⲤⲠⲒⲤ ⲦⲈ ϮⲘⲀϨⲂϮ ⲞⲨⲤⲀⲠⲪⲒⲢⲞⲤ ⲦⲈ ϮⲘⲀϨⲄϮ ⲞⲨⲔⲀⲢⲬⲎ ⲆⲰⲚ ⲦⲈ ϮⲘⲀϨⲆ ⲞⲨⲤⲘⲀⲢⲀⲔⲆⲞⲤ
Những nền tường thành thì trang sức đủ thứ ngọc. Nền thứ nhất, bằng bích ngọc; nền thứ nhì, bằng đá lam bửu; nền thứ ba, bằng lục mã não; nền thứ tư, bằng đá lục cẩm;
20 ⲕ̅ ϮⲘⲀϨⲈ ⲞⲨⲤⲀⲢⲆⲞⲚⲒⲜ ϮⲘⲀϨ ⲞⲨⲤⲀⲢⲆⲒⲚⲞⲚ ϮⲘⲀϨⲌ ⲞⲨⲬⲢⲒⲤⲞⲖⲒⲚⲐⲞⲚⲤ ϮⲘⲀϨⲎ ⲞⲨⲂⲨⲢⲒⲖⲖⲞⲤ ϮⲘⲀϨⲐϮ ⲞⲨⲆⲞⲠⲀⲦⲒⲞⲚ ϮⲘⲀϨⲒϮ ⲞⲨϨⲨⲀⲔⲨⲚⲐⲒⲚⲞⲚ ϮⲘⲀϨⲒⲀ ⲞⲨⲔⲨⲤⲞⲠⲀⲢⲀⲤⲞⲤ ϮⲘⲀϨⲒⲂ ⲞⲨⲀⲘⲈⲐⲒⲦⲞⲤ
nền thứ năm, bằng hồng mã não; nền thứ sáu, bằng đá hoàng ngọc; nền thứ bảy bằng ngọc hoàng bích, nền thứ tám, bằng ngọc thủy thương; nền thứ chín, bằng ngọc hồng bích; nền thứ mười, bằng ngọc phỉ túy; nền thứ mười một, bằng đá hồng bửu; nền thứ mười hai, bằng đá tử bửu.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲒⲂ ⲘⲠⲨⲖⲰⲚ ⲘⲘⲀⲢⲄⲀⲢⲒⲦⲎ ⲤⲚⲞⲨⲀⲒ ⲚⲞⲨⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒϢⲐⲈϨ ⲚⲦⲈϮⲂⲀⲔⲒ ⲞⲨⲚⲞⲨⲂ ⲈϤⲞⲨⲀⲂ ⲠⲈ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲀⲂⲀϪⲎ ⲒⲚⲒ ⲈϤⲈⲢⲞⲨⲰⲒⲚⲒ.
Mười hai cửa thì làm bằng mười hai hột châu; mỗi cửa bằng một hột châu nguyên khối làm thành. Đường trong thành làm bằng vàng ròng, giống như thủy tinh trong suốt.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲒⲚⲀⲨ ⲈⲈⲢⲪⲈⲒ ⲚϦⲎⲦⲤ ⲠϬⲞⲒⲤ ⲄⲀⲢ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲠⲒⲠⲀⲚⲦⲞⲔⲢⲀⲦⲰⲢ ⲠⲈ ⲠⲈⲤⲈⲢⲪⲈⲒ ⲚⲈⲘ ⲠⲒϨⲒⲎⲂ.
ỳ đó, tôi không thấy đền thờ nào; vì Chúa là Đức Chúa Trời toàn năng và Chiên Con đều là đền thờ của thành.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ϮⲂⲀⲔⲒ ⲚⲀⲤⲈⲢⲚⲬⲢⲒⲀ ⲘⲪⲢⲎ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲞⲨⲆⲈ ⲠⲒⲒⲞϨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲈⲢⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚϦⲎⲦⲤ ⲠⲰⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲈⲢⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈⲤϦⲎⲂⲤ ⲠⲈ ⲠⲒϨⲒⲎⲂ.
Thành cũng không cần mặt trời, mặt trăng để soi sáng; vì vinh hiển của Đức Chúa Trời chói lói cho, và Chiên Con là ngọn đèn của thành.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲈⲘⲞϢⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲈⲤⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚϪⲈⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲞⲨⲢⲰⲞⲨ ⲚⲦⲈⲠⲔⲀϨⲒ ⲈⲨⲈⲒⲚⲒ ⲘⲠⲰⲞⲨ ⲚⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲚⲈⲘ ϮⲦⲒⲘⲎ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲢⲞⲤ
Các dân sẽ đi giữa sự sáng thành đó và các vua trên đất sẽ đem vinh hiển mình vào đó.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲈⲤⲠⲨⲖⲰⲚ ⲚⲚⲞⲨϢⲐⲀⲘ ⲘⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲚⲈ ⲈϪⲰⲢϨ ϢⲰⲠⲒ ⲘⲘⲀⲨ
Những cửa thành ban ngày không đóng, vì ở đó không có ban đêm.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲈⲨⲈⲒ ⲚϪⲈⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲠⲞⲨⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲠⲞⲨⲦⲀⲒⲞ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲢⲞⲤ.
Người ta sẽ đem vinh hiển và phú quí của các dân đến đó;
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲚⲚⲈ ϨⲖⲒ ⲈϤⲤⲰϤ ϢⲈ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲢⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲎ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲚϨⲀⲚⲤⲰϤ ⲚⲚⲈ ⲘⲈⲐⲚⲞⲨϪ Ⲓ- ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲢⲞⲤ ⲈⲂⲎⲖ ⲈⲚⲎ ⲈⲦⲤϦⲎⲞⲨⲦ ϨⲒ ⲠⲒϪⲰⲘ ⲚⲦⲈⲠⲰⲚϦ ⲚⲦⲈⲠⲒϨⲒⲎⲂ.
kẻ ô uế, người làm điều gớm ghiếc và nói dối không hề được vào thành; nhưng chỉ có những kẻ đã biên tên trong sách sự sống của Chiên Con.