< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 8 >
1 ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲚⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ⲚⲀϤⲘⲞϢⲒ ⲔⲀⲦⲀ ⲂⲀⲔⲒ ⲚⲈⲘ ϮⲘⲒ ⲈϤϨⲒⲰⲒϢ ⲞⲨⲞϨ ⲈϤϨⲒϢⲈⲚⲚⲞⲨϤⲒ ⲚϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲒⲂ ⲈⲨⲚⲈⲘⲀϤ
Kế đó, Đức Chúa Jêsus đi thành nầy đến thành kia, làng nầy đến làng khác, giảng dạy và rao truyền tin lành của nước Đức Chúa Trời. Có mười hai sứ đồ ở với Ngài.
2 ⲃ̅ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲔⲈϨⲒⲞⲘⲒ ⲚⲎ ⲈⲦⲀϤⲈⲢⲪⲀϦⲢⲒ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈⲨϨⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚϢⲰⲚⲒ ⲘⲀⲢⲒⲀ ⲐⲎ ⲈⲦⲞⲨⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞⲤ ϪⲈ ϮⲘⲀⲄⲆⲀⲖⲒⲚⲎ ⲐⲎ ⲈⲦⲀϤϨⲒ ⲠⲒⲌ ⲚⲆⲈⲘⲰⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲰⲦⲤ
Cũng có mấy người đàn bà đi theo Ngài, là những người đã được cứu khỏi quỉ dữ và chữa khỏi bịnh: Ma-ri, gọi là Ma-đơ-len, từ người bảy quỉ dữ đã ra,
3 ⲅ̅ ⲚⲈⲘ ⲒⲰⲀⲚⲚⲀ ⲦⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲬⲞⲨⲌⲀ ⲠⲒⲈⲠⲒⲦⲢⲞⲠⲞⲤ ⲚⲦⲈⲎⲢⲰⲆⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲤⲞⲨⲤⲀⲚⲚⲀ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲔⲈⲬⲰⲞⲨⲚⲒ ⲈⲨⲞϢ ⲚⲎ ⲈⲚⲀⲨϢⲈⲘϢⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲞⲨϨⲨⲠⲀⲢⲬⲞⲚⲦⲀ.
Gian-nơ vợ Chu-xa, là quan nội vụ của vua Hê-rốt, Su-xan-nơ và nhiều người khác nữa giúp của cải cho Ngài.
4 ⲇ̅ ⲈϤⲐⲞⲨⲎⲦ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲘⲘⲎϢ ⲚⲈⲘ ⲚⲎ ⲈⲚⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ϨⲀⲢⲞϤ ⲔⲀⲦⲀ ⲂⲀⲔⲒ ⲠⲈϪⲀϤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲞⲨⲠⲀⲢⲀⲂⲞⲖⲎ
Khi có đoàn dân đông nhóm lại, và người hết thảy các thành đều đến cùng Ngài, thì Ngài lấy thí dụ mà phán cùng họ rằng:
5 ⲉ̅ ⲀϤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϪⲈⲪⲎ ⲈⲦⲤⲒϮ ⲈⲤⲒϮ ⲘⲠⲈϤϪⲢⲞϪ ⲞⲨⲞϨ ϦⲈⲚⲠϪⲒⲚⲐⲢⲈϤⲤⲒϮ ⲞⲨⲀⲒ ⲘⲈⲚ ⲀϤϨⲈⲒ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲠⲒⲘⲰⲒⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϨⲈⲘϨⲰⲘϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒϨⲀⲖⲀϮ ⲚⲦⲈⲦⲪⲈ ⲀⲨⲞⲨⲞⲘϤ.
Người gieo đi ra để gieo giống mình. Khi vải giống, một phần giống rơi ra dọc đường, bị giày đạp và chim trời xuống ăn hết.
6 ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲀϤϨⲈⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲞⲨⲠⲈⲦⲢⲀ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲢⲰⲦ ⲀϤϢⲰⲞⲨⲒ ⲈⲐⲂⲈϪⲈ ⲘⲘⲞⲚⲦⲈϤ ϬⲚⲞⲚⲒ ⲘⲘⲀⲨ.
Một phần khác rơi ra nơi đất đá sỏi, khi mới mọc lên, liền héo đi, vì không có hơi ẩm.
7 ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲀϤϨⲈⲒ ϦⲈⲚⲐⲘⲎϮ ⲚⲚⲒⲤⲞⲨⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲢⲰⲦ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲚϪⲈⲚⲒⲤⲞⲨⲢⲒ ⲀⲨⲞϪϨϤ.
Một phần khác rơi vào bụi gai, gai mọc lên với hột giống, làm cho nghẹt ngòi.
8 ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲀϤϨⲈⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲠⲒⲔⲀϨⲒ ⲈⲐⲚⲀⲚⲈϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲢⲰⲦ ⲀϤⲈⲚ ⲞⲨⲦⲀϨ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲢ ⲚⲔⲰⲂ ⲚⲀⲒ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲠⲈ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲘⲀϢϪ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲤⲰⲦⲈⲘ ⲘⲀⲢⲈϤⲤⲰⲦⲈⲘ.
Lại có một phần khác rơi xuống nơi đất tốt, thì mọc lên, và kết quả, một thành trăm. Đang phán mấy lời đó, Ngài kêu lên rằng: Ai có tai mà nghe, hãy nghe.
9 ⲑ̅ ⲚⲀⲨϢⲒⲚⲒ ⲆⲈ ⲘⲘⲞϤ ⲚϪⲈⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ϪⲈ ⲞⲨ ⲦⲈ ⲦⲀⲒⲠⲀⲢⲀⲂⲞⲖⲎ.
Môn đồ hỏi Ngài thí dụ ấy có nghĩa gì.
10 ⲓ̅ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲈⲤⲦⲞⲒ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲈⲈⲘⲒ ⲈⲚⲒⲘⲨⲤⲦⲎⲢⲒⲞⲚ ⲚⲦⲈϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲠⲤⲰϪⲠ ⲆⲈ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲠⲀⲢⲀⲂⲞⲖⲎ ϨⲒⲚⲀ ⲈⲨⲚⲀⲨ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘⲚⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘⲤⲰⲦⲈⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘⲔⲀϮ.
Ngài đáp rằng: Đã ban cho các ngươi được biết những sự mầu nhiệm nước Đức Chúa Trời; song, với kẻ khác thì dùng thí dụ mà nói, để họ xem mà không thấy, nghe mà không hiểu.
11 ⲓ̅ⲁ̅ ϮⲠⲀⲢⲀⲂⲞⲖⲎ ⲆⲈ ⲐⲀⲒ ⲦⲈ ⲠⲒϪⲢⲞϪ ⲠⲈ ⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Nầy, lời thí dụ đó nghĩa như vầy: Hột giống là đạo Đức Chúa Trời.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲚⲎ ⲆⲈ ⲈⲦϦⲀⲦⲈⲚ ⲠⲒⲘⲰⲒⲦ ⲚⲈⲚⲎ ⲈⲦⲤⲰⲦⲈⲘ ⲒⲦⲀ ϢⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲆⲒⲀⲂⲞⲖⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ϢⲀϤⲰⲖⲒ ⲘⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲞⲨϨⲎ ⲦϨⲒⲚⲀ ⲘⲎⲠⲰⲤ ⲚⲤⲈⲚⲀϨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲤⲈⲚⲞϨⲈⲘ.
Phần rơi ra dọc đường, là những kẻ nghe đạo; nhưng về sau ma quỉ đến, cướp lấy đạo từ trong lòng họ, e rằng họ tin mà được cứu chăng.
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲚⲎ ⲆⲈ ⲈⲦϨⲒϪⲈⲚ ϮⲠⲈⲦⲢⲀ ⲚⲈⲚⲎ ϨⲞⲦⲀⲚ ⲀⲨϢⲀⲚⲤⲰⲦⲈⲘ ϢⲀⲨϢⲈⲠ ⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲈⲢⲰⲞⲨ ϦⲈⲚⲞⲨⲢⲀϢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲒ ⲘⲘⲞⲚⲦⲞⲨ ⲚⲞⲨⲚⲒ ⲘⲘⲀⲨ ⲚⲎ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲠⲢⲞⲤ ⲞⲨⲤⲎⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ϦⲈⲚⲠⲤⲎⲞⲨ ⲚⲞⲨⲠⲒⲢⲀⲤⲘⲞⲤ ϢⲀⲨⲬⲀⲦⲞⲦⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ.
Phần rơi ra đất đá sỏi là kẻ nghe đạo, bèn vui mừng chịu lấy; nhưng họ không có rễ, chỉ tin tạm mà thôi; nên khi sự thử thách đến, thì họ tháo lui.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤϨⲈⲒ ϦⲈⲚⲚⲒⲤⲞⲨⲢⲒ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲚⲎ ⲈⲦⲤⲰⲦⲈⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲢⲰⲞⲨϢ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲘⲈⲦⲢⲀⲘⲀⲞ ⲚⲈⲘ ⲚⲒϨⲨⲆⲞⲚⲎ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒϪⲒⲚⲰⲚϦ ⲈⲨⲘⲞϢⲒ ⲚϦⲎⲦⲞⲨ ϢⲀⲨⲞϪϨⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲀⲨⲈⲚ ⲞⲨⲦⲀϨ ⲈⲂⲞⲖ.
Phần rơi vào bụi gai, là những kẻ đã nghe đạo, nhưng rồi đi, để cho sự lo lắng, giàu sang, sung sướng đời nầy làm cho đạo phải nghẹt ngòi, đến nỗi không sanh trái nào được chín.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤϨⲈⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲔⲀϨⲒ ⲈⲐⲚⲀⲚⲈϤ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲚⲎ ⲈⲦⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲠⲒⲤⲀϪⲒ ϦⲈⲚⲞⲨϨⲎⲦ ⲈⲚⲀⲚⲈϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲄⲀⲐⲞⲚ ⲈⲨⲀⲘⲞⲚⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ϢⲀⲨⲈⲚ ⲞⲨⲦⲀϨ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲞⲨϨⲨⲠⲞⲘⲞⲚⲎ.
Song phần rơi vào nơi đất tốt, là kẻ có lấy lòng thật thà tử tế nghe đạo, gìn giữ và kết quả một cách bền lòng.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲘⲠⲀⲢⲈ ϨⲖⲒ ϬⲈⲢⲈ ⲞⲨϦⲎⲂⲤ ⲚⲦⲈϤϨⲞⲂⲤϤ ϦⲈⲚⲞⲨⲤⲔⲈⲨⲞⲤ ⲒⲈ ⲚⲦⲈϤⲬⲀϤ ⲤⲀⲈϦⲢⲎ ⲒⲚⲞⲨϬⲖⲞϪ ⲀⲖⲖⲀ ⲈϢⲀⲨⲬⲀϤ ϨⲒϪⲈⲚ ⲞⲨⲖⲨⲬⲚⲒⲀ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲎ ⲈⲐⲚⲀⲒ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲚⲦⲞⲨⲚⲀⲨ ⲈⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ.
Không ai đã thắp đèn tại lấy thùng úp lại, hay là để dưới giường; nhưng để trên chân đèn, hầu cho ai vào nhà đều thấy sáng.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲘⲘⲞⲚ ⲠⲈⲦϨⲎⲠ ⲄⲀⲢ ϪⲈ ϤⲚⲀⲞⲨⲰⲚϨ ⲈⲂⲞⲖ ⲀⲚ ⲞⲨⲆⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲠⲈⲦⲬⲎⲠ ϪⲈ ⲤⲈⲚⲀⲈⲘⲒ ⲈⲢⲞϤ ⲀⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤⲒ ⲈⲐⲘⲎϮ.
Thật không có điều gì kín mà không phải lộ ra, không có điều gì giấu mà chẳng bị biết và tỏ ra.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲀⲚⲀⲨ ⲞⲨⲚ ϪⲈ ⲈⲦⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲀϢ ⲚⲢⲎϮ ⲪⲎ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲀϤ ⲈⲨⲈϮ ⲚⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲈⲘⲘⲞⲚ ⲚⲦⲀϤ ⲠⲒⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲈⲦⲈϤⲘⲈⲨⲒ ⲈⲢⲞϤ ϪⲈ ϤⲈⲚⲦⲞⲦϤ ⲈⲨⲈⲞⲖϤ ⲚⲦⲞⲦϤ.
Vậy, hãy coi chừng về cách các ngươi nghe; vì kẻ đã có, sẽ cho thêm; kẻ không có, sẽ cất lấy sự họ tưởng mình có.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲀⲤⲒ ϨⲀⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲦⲈϤⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤⲤⲚⲎⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨϢϪⲈⲘϪⲞⲘ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲈϮⲘⲀϮ ⲈⲢⲞϤ ⲈⲐⲂⲈ ⲠⲒⲘⲎϢ.
Mẹ và anh em Đức Chúa Jêsus đến tìm Ngài; song vì người ta đông lắm, nên không đến gần Ngài được.
20 ⲕ̅ ⲀⲨⲦⲀⲘⲞϤ ⲆⲈ ϪⲈ ⲒⲤ ⲦⲈⲔⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲈⲔⲤⲚⲎⲞⲨ ⲤⲈⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦⲞⲨ ⲤⲀⲂⲞⲖ ⲈⲨⲞⲨⲰϢ ⲈⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞⲔ.
Vậy có kẻ báo cho Ngài biết rằng: Mẹ và anh em thầy ở ngoài, muốn thấy thầy.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲦⲀⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲚⲎ ⲈⲦⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲘⲘⲞϤ.
Nhưng Ngài đáp rằng: Mẹ ta và anh em ta là kẻ nghe đạo Đức Chúa Trời và làm theo đạo ấy.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲆⲈ ϦⲈⲚⲞⲨⲀⲒ ⲚⲚⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲚⲐⲞϤ ⲀϤⲀⲖⲎⲒ ⲈⲞⲨϪⲞⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲘⲀⲢⲈⲚϢⲈ ⲚⲀⲚ ⲈⲘⲎⲢ ⲈϮⲖⲨⲘⲚⲎ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲤⲰⲔ ⲈⲂⲞⲖ
Một ngày kia, Ngài xuống thuyền với môn đồ, mà phán rằng: Hãy qua bên kia hồ; rồi đi.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲈⲨⲈⲢϨⲰⲦ ⲆⲈ ⲈϤⲈⲚⲔⲞⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲒ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲈϮⲖⲨⲘⲚⲎ ⲚϪⲈⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲐⲎⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀϤⲔⲰϮ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲈⲢⲔⲒⲚⲆⲨⲚⲈⲨⲒⲚ.
Khi thuyền đang chạy, thì Ngài ngủ. Có cơn bão nổi lên trong hồ, nước vào đầy thuyền, đang nguy hiểm lắm.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲆⲈ ⲀⲨⲚⲈϨⲤⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲪⲢⲈϤϮⲤⲂⲰ ⲦⲈⲚⲚⲀⲦⲀⲔⲞ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤⲦⲰⲚϤ ⲀϤⲈⲢⲈⲠⲒⲦⲒⲘⲀⲚ ⲘⲠⲒⲐⲎⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲒϨⲰⲒⲘⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϨⲈⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲚϪⲈⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚϪⲀⲘⲎ.
Môn đồ bèn đến thức Ngài dậy, rằng: Thầy ôi, Thầy ôi, chúng ta chết! Nhưng Ngài, vừa thức dậy, khiến gió và sóng phải bình tịnh thì liền bình tịnh và yên lặng như tờ.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲀϤⲐⲰⲚ ⲠⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲈⲦⲀⲨⲈⲢϨⲞϮ ⲀⲨⲈⲢϢⲪⲎ ⲢⲒ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲚⲞⲨⲈⲢⲎⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ϨⲀⲢⲀ ⲠⲈ ⲪⲀⲒ ϪⲈ ϤⲞⲨⲀϨⲤⲀϨⲚⲒ ⲚⲚⲒⲔⲈⲐⲎⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲈⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲀϤ.
Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Đức tin các ngươi ở đâu? Môn đồ sợ hãi và bỡ ngỡ, nói với nhau rằng: Người nầy là ai, khiến đến gió và nước, mà cũng phải vâng lời người?
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲈⲢϨⲰⲦ ⲈⲦⲬⲰⲢⲀ ⲚⲦⲈⲚⲒⲄⲈⲢⲄⲈⲤⲎ ⲚⲞⲤ ⲈⲦⲈ ⲐⲎ ⲦⲈ ⲈⲦϨⲒⲘⲎⲢ ⲞⲨⲂⲈ ϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ.
Kế đó, ghé vào đất của dân Giê-ra-sê, ngang xứ Ga-li-lê.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲈⲦⲀϤⲒ ⲆⲈ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲠⲒⲔⲀϨⲒ ⲀϤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲂⲀⲔⲒ ⲈⲞⲨⲞⲚ ϨⲀⲚⲆⲈⲘⲰⲚ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲀϤⲈⲢⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲬⲢⲞⲚⲞⲤ ⲘⲠⲈϤϮϨⲂⲞⲤ ϨⲒⲰⲦϤ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈϤϢⲰⲠⲒ ϦⲈⲚⲎⲒ ⲀⲖⲖⲀ ϦⲈⲚⲚⲒⲘϨⲀⲨ.
Khi Đức Chúa Jêsus lên bờ, có một người ở thành ấy bị nhiều quỉ ám đi gặp Ngài. Đã lâu nay, người không mặc áo, không ở nhà, song ở nơi mồ mả.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲈⲦⲀϤⲚⲀⲨ ⲆⲈ ⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲀϤⲰϢ ⲈⲂⲞⲖ ⲀϤϨⲒⲦϤ ⲈϦⲢⲎⲒ ϦⲀⲢⲀⲦϤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ϦⲈⲚⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲤⲘⲎ ϪⲈ ⲀϦⲞⲔ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲈⲦⲞⲚϦ ϮϮϨⲞ ⲈⲢⲞⲔ ⲘⲠⲈⲢϮⲘⲔⲀϨ ⲚⲎⲒ.
Người ấy vừa thấy Đức Chúa Jêsus thì la lên inh ỏi, và đến gieo mình nơi chân Ngài, nói lớn tiếng rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời Rất Cao, tôi với Ngài có sự chi chăng? Tôi cầu xin Ngài, đừng làm khổ tôi.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲚⲈ ⲀϤϨⲞⲚϨⲈⲚ ⲄⲀⲢ ⲠⲈ ⲈⲦⲞⲦϤ ⲘⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲚⲀⲔⲀⲐⲀⲢⲦⲞⲚ ⲈⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲚⲈⲀϤϨⲞⲖⲘⲈϤ ⲄⲀⲢ ⲠⲈ ⲚϨⲀⲚⲘⲎϢ ⲚⲬⲢⲞⲚⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲈϢⲀⲨⲤⲞⲚϨϤ ⲠⲈ ⲚϨⲀⲚϨⲀⲖⲨⲤⲒⲤ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲠⲈⲆⲎⲤ ⲈⲨⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲈϢⲀϤⲤⲰⲖⲠ ⲚⲚⲒⲤⲚⲀⲨϨ ⲠⲈ ⲚⲦⲈϤϬⲰⲢⲈⲘ ⲚⲤⲰϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ⲈⲚⲒϢⲀϤⲈⲨ.
Vì Đức Chúa Jêsus đang truyền cho tà ma phải ra khỏi người đó mà nó đã ám từ lâu; dầu họ giữ người, xiềng và còng chân lại, người cứ bẻ xiềng tháo còng, và bị quỉ dữ đem vào nơi đồng vắng.
30 ⲗ̅ ⲀϤϢⲈⲚϤ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ⲠⲈ ⲠⲈⲔⲢⲀⲚ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲖⲈⲄⲒⲰⲚ ϪⲈ ⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲆⲈⲘⲰⲚ
Đức Chúa Jêsus hỏi người rằng: Mầy tên gì? Người thưa rằng: Quân đội; vì nhiều quỉ đã ám vào người.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ⲠⲈ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤϢⲦⲈⲘⲞⲨⲀϨⲤⲀϨⲚⲒ ⲚⲰⲞⲨ ⲈϢⲈ ⲈⲪⲚⲞⲨⲚ (Abyssos )
Chúng nó bèn cầu xin Đức Chúa Jêsus đừng khiến mình xuống vực sâu. (Abyssos )
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲚⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲞϨⲒ ⲆⲈ ⲚⲢⲒⲢ ⲘⲘⲀⲨ ⲈⲨⲘⲞⲚⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲦⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤⲬⲀⲨ ⲈϢⲈ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲚⲎ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲬⲀⲨ.
Vả, ở đó có một bầy heo đông đang ăn trên núi. Các quỉ xin Đức Chúa Jêsus cho chúng nó nhập vào những heo ấy, Ngài bèn cho phép.
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲆⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒ ⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲚϪⲈⲚⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲚⲒⲈϢⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤⲒ ⲚϪⲈϮⲀⲄⲈⲖⲎ ⲚⲢⲒⲢ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲈϮⲖⲨⲘⲚⲎ ϦⲈⲚⲠⲒϪⲀϪⲢⲒⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲰϪϨ.
Vậy, các quỉ ra khỏi người đó, nhập vào bầy heo, bầy heo từ trên bực cao đâm đầu xuống hồ và chết chìm.
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲈⲦⲀⲨⲚⲀⲨ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲚⲎ ⲈⲐⲘⲞⲚⲒ ⲈⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲀⲨⲪⲰⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲦⲀⲘⲈ ⲚⲎ ⲈⲦϦⲈⲚ ϮⲂⲀⲔⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲎ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲦⲔⲞⲒ.
Các kẻ chăn heo thấy vậy chạy trốn, đồn tin ấy ra trong thành và trong nhà quê.
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲚⲀⲨ ⲈⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲒ ϨⲀ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϪⲒⲘⲒ ⲘⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲈϤϨⲈⲘⲤⲒ ⲪⲎ ⲈⲦⲀ ⲚⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ⲒⲈⲂⲞⲖ ⲚϦⲎⲦϤ ⲈϤⲞⲒ ⲚⲤⲀⲂⲈ ⲈⲢⲈ ⲚⲈϤϨⲂⲰⲤ ⲦⲞⲒ ϨⲒⲰⲦϤ ⲈϤⲬⲎ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲚⲈⲚϬⲀⲖⲀⲨϪ ⲚⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲈⲢϨⲞϮ
Thiên hạ bèn đổ ra xem việc mới xảy ra; khi họ đến cùng Đức Chúa Jêsus, thấy người mà các quỉ mới ra khỏi ngồi dưới chân Đức Chúa Jêsus, mặc áo quần, bộ tỉnh táo, thì sợ hãi lắm.
36 ⲗ̅ⲋ̅ ⲀⲨⲦⲀⲘⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲚⲀⲨ ϪⲈ ⲈⲦⲀϤⲚⲞϨⲈⲘ ⲚⲀϢ ⲚⲢⲎϮ ⲚϪⲈⲪⲎ ⲈⲚⲀⲢⲈ ⲚⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ⲚⲈⲘⲀϤ.
Những người đã xem thấy sự lạ đó, thuật lại cho thiên hạ biết người bị quỉ ám được cứu khỏi thế nào.
37 ⲗ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲎϢ ⲦⲎⲢϤ ⲚⲦⲈϮⲠⲈⲢⲒⲬⲰⲢⲞⲤ ⲚⲦⲈⲚⲒⲄⲈⲢⲄⲈⲤⲎⲚⲞⲤ ϪⲈ ⲚⲦⲈϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀⲢⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚϨⲞϮ ⲠⲈ ⲈⲚⲀⲨⲬⲎ ⲚϦⲎⲦⲤ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲀϤⲀⲖⲎⲒ ⲈⲠϪⲞⲒ ⲀϤⲦⲀⲤⲐⲞ.
Hết thảy dân ở miền người Giê-ra-sê xin Đức Chúa Jêsus lìa khỏi xứ họ, vì họ sợ hãi lắm. Ngài bèn xuống thuyền trở về.
38 ⲗ̅ⲏ̅ ⲚⲀϤϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲪⲎ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϦⲎⲦϤ ⲚϪⲈⲚⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤⲞϨⲒ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲀϤⲞⲨⲞⲢⲠϤ ⲆⲈ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲀϤ
Người đã khỏi những quỉ ám xin phép ở với Ngài, nhưng Đức Chúa Jêsus biểu về, mà rằng:
39 ⲗ̅ⲑ̅ ϪⲈ ⲘⲀⲦⲀⲤⲐⲞ ⲈⲠⲈⲔⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲀϪⲒ ⲚⲚⲎ ⲈⲦⲀϤⲀⲒⲦⲞⲨ ⲚⲈⲘⲀⲔ ⲚϪⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲂⲀⲔⲒ ⲦⲎⲢⲤ ⲈϤϨⲒⲰⲒϢ ⲚⲚⲎ ⲈⲦⲀϤⲀⲒⲦⲞⲨ ⲚⲀϤ ⲚϪⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Hãy về nhà ngươi, thuật lại mọi điều Đức Chúa Trời đã làm cho ngươi. Vậy, người ấy đi, đồn khắp cả thành mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình.
40 ⲙ̅ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲤⲐⲞ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲀϤϢⲞⲠϤ ⲈⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲎϢ ⲚⲀⲨϪⲞⲨϢⲦ ⲄⲀⲢ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲀϪⲰϤ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲠⲈ.
Khi trở về, có đoàn dân đông rước Ngài; vì ai nấy cũng trông đợi Ngài.
41 ⲙ̅ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲈⲠⲈϤⲢⲀⲚ ⲠⲈ ⲒⲀⲒⲢⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲀⲒ ⲚⲈⲞⲨⲀⲢⲬ ⲰⲚ ⲠⲈ ⲚⲦⲈϮⲤⲨⲚⲀⲄⲰⲄⲎ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤϨⲒⲦϤ ⲈϦⲢⲎⲒ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲚⲈⲚϬⲀⲖⲀⲨϪ ⲚⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀϤϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ⲈⲐⲢⲈϤⲒ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲠⲈϤⲎⲒ
Có người cai nhà hội tên là Giai-ru đến sấp mình xuống nơi chân Đức Chúa Jêsus, xin Ngài vào nhà mình.
42 ⲙ̅ⲃ̅ ϪⲈ ⲞⲨϢⲈⲢⲒ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲤ ⲈⲚⲀⲤⲚⲦⲀϤ ⲠⲈ ⲈⲤϦⲈⲚ ⲒⲂ ⲚⲢⲞⲘⲠⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲐⲀⲒ ⲚⲀⲤⲚⲀⲘⲞⲨ ⲠⲈ ⲈϤⲚⲀⲒ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲨϨⲞϪϨⲈϪ ⲘⲘⲞϤ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲚⲒⲘⲎϢ.
Vì người có con gái một, mười hai tuổi, gần chết. Khi Đức Chúa Jêsus đang đi, dân chúng lấn ép Ngài tứ phía.
43 ⲙ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲤⲚⲞϤ ⲬⲎ ϦⲀⲢⲞⲤ ⲘⲒⲂ ⲚⲢⲞⲘⲠⲒ ⲐⲀⲒ ⲈⲦⲀⲤϬⲞ ⲘⲠⲈⲤⲰⲚϦ ⲦⲎⲢϤ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲚⲒⲤⲎⲒⲚⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈⲤϢϪⲈⲘϪⲞⲘ ⲈⲐⲢⲞⲨⲈⲢⲪⲀϦⲢⲒ ⲈⲢⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ϨⲖⲒ.
Bấy giờ, có một người đàn bà đau bịnh mất huyết mười hai năm rồi, cũng đã tốn hết tiền của về thầy thuốc, không ai chữa lành được,
44 ⲙ̅ⲇ̅ ⲈⲦⲀⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲪⲀϨⲞⲨ ⲀⲤϬⲒ ⲚⲈⲘ ⲠϢⲦⲀϮ ⲚⲦⲈⲠⲈϤϨⲂⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲀⲦⲞⲦϤ ⲀϤⲞϨⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲤⲚⲞϤ ⲈⲚⲀϤϢⲀⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲀⲢⲞⲤ.
đến đằng sau Ngài rờ trôn áo; tức thì huyết cầm lại.
45 ⲙ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ⲠⲈⲦⲀϤϬⲒ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲈⲨϪⲰⲖ ⲆⲈ ⲈⲂⲞⲖ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲠⲈϪⲈ ⲠⲈⲦⲢⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲎ ⲈⲐⲚⲈⲘⲀϤ ϪⲈ ⲠⲒⲢⲈϤϮⲤⲂⲰ ⲚⲒⲘⲎϢ ⲈⲦⲔⲰϮ ⲈⲢⲞⲔ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦϨⲞϪϨⲈϪ ⲘⲘⲞⲔ.
Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ai sờ đến ta? Ai nấy đều chối; Phi-e-rơ và những người đồng bạn thưa rằng: Thưa thầy, đoàn dân vây lấy và ép thầy.
46 ⲙ̅ⲋ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲠⲈⲦⲀϤϬⲒ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲀⲚⲞⲔ ⲄⲀⲢ ⲀⲒⲈⲘⲒ ⲈⲞⲨϪⲞⲘ ⲀⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲘⲘⲞⲒ.
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Có người đã rờ đến ta, vì ta nhận biết có quyền phép từ ta mà ra.
47 ⲙ̅ⲍ̅ ⲈⲦⲀⲤⲚⲀⲨ ⲆⲈ ⲚϪⲈϮⲤϨⲒⲘⲒ ϪⲈ ⲘⲠⲈϤⲈⲢⲠⲰⲂϢ ⲀⲤⲒ ⲈⲤⲤⲐⲈⲢⲦⲈⲢ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀⲤϨⲒⲦⲤ ⲈϦⲢⲎⲒ ϦⲀⲢⲀⲦϤ ⲀⲤⲞⲨⲰⲚϨ ⲈⲂⲞⲖ ⲘⲠⲈⲘⲐⲞ ⲘⲠⲒⲖⲀⲞⲤ ⲦⲎⲢϤ ϪⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲚⲈⲦⲒⲀ ⲀⲤϬⲒ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲢⲎϮ ⲈⲦⲀⲤⲞⲨϪⲀⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲤⲀⲦⲞⲦⲤ
Người đàn bà thấy mình không thể giấu được nữa, thì run sợ, đến sấp mình xuống nơi chân Ngài, tỏ thật trước mặt dân chúng vì cớ nào mình đã rờ đến, và liền được lành làm sao.
48 ⲙ̅ⲏ̅ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲦⲀϢⲈⲢⲒ ⲠⲈⲚⲀϨϮ ⲠⲈⲦⲀϤⲚⲀϨⲘⲒ ⲘⲀϢⲈ ⲚⲈϦⲈⲚⲞⲨϨⲒⲢⲎⲚⲎ.
Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi con gái ta, đức tin ngươi đã chữa lành ngươi; hãy đi cho bình an.
49 ⲙ̅ⲑ̅ ⲈⲦⲒ ⲈϤⲤⲀϪⲒ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲞⲨⲀⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲀⲢⲬⲎⲤⲨⲚⲀⲄⲰⲄⲞⲤ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲤⲘⲞⲨ ⲚϪⲈⲦⲈⲔϢⲈⲢⲒ ⲘⲠⲈⲢϮϦⲒⲤⲒ ⲘⲠⲒⲢⲈϤϮⲤⲂⲰ.
Ngài còn đang phán, có kẻ ở nhà người cai nhà hội đến nói với người rằng: Con gái ông chết rồi; đừng làm phiền thầy chi nữa.
50 ⲛ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤⲤⲰⲦⲈⲘ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲘⲠⲈⲢⲈⲢϨⲞϮ ⲘⲞⲚⲞⲚ ⲚⲀϨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲚⲀⲚⲞϨⲈⲘ.
Song Đức Chúa Jêsus nghe vậy, phán cùng Giai-ru rằng: Đừng sợ, hãy tin mà thôi, thì con ngươi sẽ được cứu.
51 ⲛ̅ⲁ̅ ⲈⲦⲀϤⲒ ⲆⲈ ⲈⲠⲒⲎⲒ ⲘⲠⲈϤⲬⲀ ϨⲖⲒ ⲈⲒ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲈⲂⲎⲖ ⲈⲠⲈⲦⲢⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲒⲀⲔⲰⲂⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲪⲒⲰⲦ ⲚϮⲀⲖⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲦⲈⲤⲘⲀⲨ.
Khi đến nhà, Ngài chỉ cho Phi-e-rơ, Gia-cơ, Giăng, và cha mẹ con ấy vào cùng Ngài.
52 ⲛ̅ⲃ̅ ⲚⲀⲨⲢⲒⲘⲒ ⲆⲈ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲚⲈϨⲠⲒ ⲈⲢⲞⲤ ⲠⲈ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲘⲠⲈⲢⲢⲒⲘⲒ ⲘⲠⲈⲤⲘⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲚϪⲈϮⲀⲖⲞⲨ ⲀⲖⲖⲀ ⲀⲤⲚⲔⲞⲦ.
Ai nấy đều khóc lóc than vãn về con đó. Nhưng Ngài phán rằng: Đừng khóc, con nầy không phải chết, song nó ngủ.
53 ⲛ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲤⲰⲂⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲠⲈ ⲈⲨⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲀⲤⲘⲞⲨ.
Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài.
54 ⲛ̅ⲇ̅ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤϨⲒⲦⲞⲨ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲀⲘⲞⲚⲒ ⲚⲦⲈⲤϪⲒϪ ⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ϮⲀⲖⲞⲨ ⲦⲰⲞⲨⲚⲒ.
nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy!
55 ⲛ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲔⲞⲦϤ ⲈⲢⲞⲤ ⲚϪⲈⲠⲈⲤⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲞⲨⲞϨ ⲤⲀⲦⲞⲦⲤ ⲀⲤⲦⲰⲚⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲞⲨⲀϨⲤⲀϨⲚⲒ ⲚⲦⲞⲨϮ ⲚⲀⲤ ⲈⲞⲨⲰⲘ.
Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn.
56 ⲛ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲦⲰⲘⲦ ⲚϪⲈⲚⲈⲤⲒⲞϮ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲀϤϨⲞⲚϨⲈⲚ ⲚⲰⲞⲨ ⲈϢⲦⲈⲘϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲚϨⲖⲒ.
Cha mẹ nó lấy làm lạ; nhưng Ngài cấm nói lại sự xảy ra đó với ai.