< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 24 >
1 ⲁ̅ ϦⲈⲚ ⲪⲞⲨⲀⲒ ⲚⲦⲈⲚⲒⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲈⲘⲀϢⲰ ⲀⲨⲒ ⲈⲠⲒⲘϨⲀⲨ ⲈⲀⲨⲒⲚⲒ ⲚⲚⲒⲤⲐⲞⲒ ⲈⲦⲀⲨⲤⲈⲂⲦⲰⲦⲞⲨ.
Ngày thứ nhất trong tuần lễ, khi mờ sáng, các người đàn bà ấy lấy thuốc thơm đã sửa soạn đem đến mồ Ngài.
2 ⲃ̅ ⲀⲨϪⲒⲘⲒ ⲆⲈ ⲘⲠⲒⲰⲚⲒ ⲈⲀⲨⲤⲔⲈⲢⲔⲰⲢϤ ⲤⲀⲂⲞⲖ ⲘⲠⲒⲘϨⲀⲨ.
Họ thấy hòn đá đã lăn ra khỏi cửa mồ;
3 ⲅ̅ ⲈⲦⲀⲨϢⲈ ⲆⲈ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲘⲠⲞⲨϪⲈⲘ ⲠⲤⲰⲘⲀ ⲚⲦⲈⲠϬⲞⲒⲤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ.
nhưng bước vào, không thấy xác Đức Chúa Jêsus.
4 ⲇ̅ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲆⲈ ⲈⲨⲈⲢⲀⲠⲞⲢⲒⲤⲐⲈ ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲒⲤ ⲢⲰⲘⲒ ⲂⲀⲨⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦⲞⲨ ⲤⲀⲠϢⲰⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϦⲈⲚϨⲀⲚϨⲈⲂⲤⲰ ⲈⲨϨⲒⲤⲈⲦⲈⲂⲢⲎϪ ⲈⲂⲞⲖ.
Đang khi không biết nghĩ làm sao, xảy có hai người nam mặt áo sáng như chớp, hiện ra trước mặt họ.
5 ⲉ̅ ⲈⲦⲀⲨϢⲰⲠⲒ ⲆⲈ ϦⲈⲚⲞⲨϨⲞϮ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲢⲒⲔⲒ ⲘⲠⲞⲨϨⲞ ⲈⲠⲔⲀϨⲒ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲦⲈⲦⲈⲚⲔⲰϮ ⲚⲤⲀⲠⲈⲦⲞⲚϦ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ
Họ đang thất kinh, úp mặt xuống đất; thì hai người ấy nói rằng: Sao các ngươi tìm người sống trong vòng kẻ chết?
6 ⲋ̅ ⲚϤⲬⲎ ⲘⲠⲀⲒⲘⲀ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲀϤⲦⲰⲚϤ ⲀⲢⲒⲪⲘⲈⲨⲒ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲒ ⲈϤϦⲈⲚ ϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ
Ngài không ở đây đâu, song Ngài đã sống lại. Hãy nhớ khi Ngài còn ở xứ Ga-li-lê, phán cùng các ngươi thể nào,
7 ⲍ̅ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ϨⲰϮ ⲚⲦⲞⲨϮ ⲘⲠϢⲎ ⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲈⲚⲈⲚϪⲒϪ ⲚϨⲀⲚⲢⲰⲘⲒ ⲚⲢⲈϤⲈⲢⲚⲞⲂⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲤⲈⲀϢϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤⲦⲰⲚϤ ϦⲈⲚⲠⲒⲘⲀϨⲄ ⲚⲈϨⲞⲞⲨ.
Ngài đã phán rằng: Con người phải bị nộp trong tay kẻ có tội, phải bị đóng đinh trên cây thập tự, và ngày thứ ba phải sống lại.
8 ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲈⲢⲪⲘⲈⲨⲒ ⲚⲚⲈϤⲤⲀϪⲒ
Họ bèn nhớ lại những lời Đức Chúa Jêsus đã phán.
9 ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀⲨⲦⲀⲤⲐⲞ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀ ⲠⲒⲘϨⲀⲨ ⲀⲨⲦⲀⲘⲈ ⲠⲒⲒⲀ ⲈⲚⲀⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲤⲰϪⲠ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
Họ ở mồ trở về, rao truyền mọi sự ấy cho mười một sứ đồ và những người khác.
10 ⲓ̅ ⲚⲈ ⲘⲀⲢⲒⲀ ⲆⲈ ⲦⲈ ϮⲘⲀⲄⲆⲀⲖⲒⲚⲎ ⲚⲈⲘ ⲒⲰⲀⲚⲚⲀ ⲚⲈⲘ ⲘⲀⲢⲒⲀ ⲚⲦⲈⲒⲀⲔⲰⲂⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲠⲤⲰϪⲠ ⲈⲐⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲚⲎ ⲈⲚⲀⲨϪⲰ ⲚⲚⲀⲒ ⲚⲚⲒⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ
Aáy là Ma-ri Ma-đơ-len, Gian-nơ, và Ma-ri mẹ của Gia-cơ, cùng các đàn bà khác đi với họ đã rao truyền như vậy cho các sứ đồ.
11 ⲓ̅ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲞⲨⲰⲚϨ ⲚϪⲈⲚⲀⲒⲤⲀϪⲒ ⲘⲠⲞⲨⲘⲐⲞ ⲈⲂⲞⲖ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲈⲂϢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲦⲈⲚϨⲞⲦⲞⲨ ⲀⲚ ⲠⲈ.
Song các sứ đồ không tin, cho lời ấy như là hư không.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲠⲈⲦⲢⲞⲤ ⲆⲈ ⲀϤⲦⲰⲚϤ ⲀϤϬⲞϪⲒ ⲈⲠⲒⲘϨⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲤⲞⲘⲤ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲀϤⲚⲀⲨ ⲈⲚⲒϨⲂⲰⲤ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈⲠⲈϤⲎⲒ ⲈϤⲈⲢϢⲪⲎⲢⲒ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ.
Dầu vậy, Phi-e-rơ đứng dậy, chạy đến mồ, cúi xuống mà dòm, chỉ thấy vải liệm ở trên đất, đoạn về nhà, lạ lùng cho việc đã xảy ra.
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲒⲤ ⲂⲈⲂⲞⲖ ⲚϦⲎⲦⲞⲨ ⲚⲀⲨⲘⲞϢⲒ ⲠⲈ ϦⲈⲚⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲈⲨⲚⲀ ⲈⲞⲨϮⲘⲒ ⲈⲤⲞⲨⲎⲞⲨ ⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲚⲀⲨ ⲜⲚⲤⲦⲀⲆⲒⲞⲚ ⲈⲠⲈⲤⲢⲀⲚ ⲈⲘⲘⲀⲞⲨⲤ.
Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi đến làng kia, gọi là Em-ma-út, cách thành Giê-ru-sa-lem sáu mươi ếch-ta-đơ;
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲚⲀⲨⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲞⲨⲈⲢⲎ ⲞⲨ ⲈⲐⲂⲈ ⲚⲀⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ.
họ đàm luận về những sự đã xảy ra.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲈⲨⲤⲀϪⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲔⲰϮ ⲚⲐⲞϤ ϨⲰϤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲀϤϦⲰⲚⲦ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲀϤⲘⲞϢⲒ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ.
Đang khi nói và cãi lẽ nhau, chính Đức Chúa Jêsus đến gần cùng đi đường với họ.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲚⲀⲨⲀⲘⲞⲚⲒ ⲆⲈ ⲚⲚⲞⲨⲂⲀⲖ ⲈϢⲦⲈⲘⲤⲞⲨⲰⲚϤ.
nhưng mắt hai người ấy bị che khuất không nhìn biết Ngài được.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲆⲈ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲀⲒⲤⲀϪⲒ ⲞⲨ ⲚⲈⲈⲦⲈⲦⲈⲚϪⲰ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲈⲦⲈⲚⲈⲢⲎⲞⲨ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲘⲞϢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦⲞⲨ ⲈⲨⲞⲔⲈⲘ.
Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi đang đi đường, nói chuyện gì cùng nhau vậy? Họ dừng lại, buồn bực lắm.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲞⲨⲀⲒ ⲈⲠⲈϤⲢⲀⲚ ⲠⲈ ⲔⲖⲈⲞⲠⲀⲤ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲔ ⲈⲦϢⲞⲠ ϦⲈⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈⲔⲈⲘⲒ ⲈⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨϢⲰⲠⲒ ⲚϦⲎⲦⲤ ϦⲈⲚⲚⲀⲒⲈϨⲞⲞⲨ.
Một trong hai người tên là Cơ-lê-ô-ba, trả lời rằng: Có phải chỉ ngươi là khách lạ ở thành Giê-ru-sa-lem, không hay việc đã xảy đến tại đó cách mấy bữa rày sao?
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲞⲨ ⲚⲈⲚⲐⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨϢⲰⲠⲒ ⲚⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲒⲢⲈⲘⲚⲀⲌⲀⲢⲈⲐ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲚⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲘⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲈⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲞϤ ϦⲈⲚⲠϨⲰⲂ ⲚⲈⲘ ⲠⲤⲀϪⲒ ⲘⲠⲈⲘⲐⲞ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲖⲀⲞⲤ ⲦⲎⲢϤ
Ngài hỏi rằng: Việc gì vậy? Họ trả lời rằng: Aáy là việc đã xảy ra cho Jêsus Na-xa-rét, một đấng tiên tri, có quyền phép trong việc làm và trong lời nói, trước mặt Đức Chúa Trời và cả chúng dân;
20 ⲕ̅ ϨⲰⲤⲆⲈ ⲀⲨⲦⲎⲒϤ ⲚϪⲈⲚⲒⲀⲢⲬⲒⲈⲢⲈⲨⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲀⲢⲬⲰⲚ ⲈⲨϨⲀⲠ ⲚⲦⲈⲪⲘⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲀϢϤ.
làm sao mà các thầy tế lễ cả cùng các quan đề hình ta đã nộp Ngài để xử tử, và đã đóng đinh trên cây thập tự.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲀⲚⲞⲚ ⲆⲈ ⲀⲚⲈⲢϨⲈⲖⲠⲒⲤ ϪⲈ ⲪⲀⲒ ⲠⲈⲐⲚⲀⲤⲰϮ ⲘⲠⲒⲤⲖ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲈⲘ ⲚⲀⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲦⲈϤⲘⲀϨⲄ ⲚⲈϨⲞⲞⲨ ⲠⲈ ⲪⲀⲒ ⲒⲤϪⲈⲚ ⲈⲦⲀ ⲚⲀⲒ ϢⲰⲠⲒ.
Chúng tôi trông mong Ngài sẽ cứu lấy dân Y-sơ-ra-ên; dầu thể ấy, việc xảy ra đã được ba ngày rồi.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲔⲈϨⲒⲞⲘⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϦⲎⲦⲈⲚ ⲀⲨⲐⲢⲈⲚⲈⲢϢⲪⲎⲢⲒ ⲈⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ⲈⲠⲒⲘϨⲀⲨ ⲚϢⲰⲢⲠ
Thật có mấy người đàn bà trong vòng chúng tôi đã làm cho chúng tôi lấy làm lạ lắm: khi mờ sáng, họ đến mồ,
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲈⲘⲠⲞⲨϪⲈⲘ ⲠⲈϤⲤⲰⲘⲀ ⲀⲨⲒ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲚⲚⲀⲨ ⲈⲞⲨⲞⲨⲰⲚϨ ⲚⲦⲈϨⲀⲚⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲚⲎ ⲈⲦϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲈⲢⲞϤ ϪⲈ ϤⲞⲚϦ
không thấy xác Ngài, thì về báo rằng có thiên sứ hiện đến, nói Ngài đang sống.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ⲚϪⲈϨⲀⲚⲞⲨⲞⲚ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϦⲎⲦⲈⲚ ⲈⲠⲒⲘϨⲀⲨ ⲀⲨϪⲒⲘⲒ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀ ⲚⲒⲔⲈϨⲒⲞⲘⲒ ϪⲞⲤ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲘⲠⲞⲨⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞϤ
Có mấy người trong vòng chúng tôi cũng đi thăm mồ, thấy mọi điều y như lời họ nói; còn Ngài thì không thấy.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ Ⲱ- ⲚⲒⲀⲚⲞⲎⲦⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲞⲤⲔ ϦⲈⲚⲠⲞⲨϨⲎⲦ ⲈⲚⲀϨϮ ⲈϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲀⲨⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚϪⲈⲚⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ
Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hỡi những kẻ dại dột, có lòng chậm tin lời các đấng tiên tri nói!
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲘⲎ ⲚⲀⲤⲬⲎ ⲀⲚ ⲈⲐⲢⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϬⲒ ⲚⲚⲀⲒⲘⲔⲀⲨϨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤϢⲈ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲠⲈϤⲰⲞⲨ.
Há chẳng phải Đấng Christ chịu thương khó thể ấy, mới được vào sự vinh hiển mình sao?
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲈⲢϨⲎⲦⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲚⲀϤⲈⲢⲘⲎ ⲚⲈⲨⲒⲚ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲞⲨ ⲚⲈⲚⲎ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲚⲒⲄⲢⲀⲪⲎ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲈⲐⲂⲎⲦϤ.
Đoạn, Ngài bắt đầu từ Môi-se rồi kế đến mọi đấng tiên tri mà cắt nghĩa cho hai người đó những lời chỉ về Ngài trong cả Kinh Thánh.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϦⲰⲚⲦ ⲈⲠⲒϮⲘⲒ ⲈⲚⲀⲨⲚⲀϢⲈ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲀϤⲈⲢ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈϤⲚⲀⲞⲨⲈⲒ ⲈϤⲘⲞϢⲒ.
Khi hai người đi gần đến làng mình định đi, thì Đức Chúa Jêsus dường như muốn đi xa hơn nữa.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲀⲘⲞⲚⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚϪⲞⲚⲤ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲞϨⲒ ⲚⲈⲘⲀⲚ ϪⲈ ⲢⲞⲨϨⲒ ⲞⲨⲞϨ ϨⲎⲆⲎ ⲀϤⲢⲒⲔⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲒ ⲈϦⲞⲨⲚ ϪⲈ ⲚⲦⲈϤⲞϨⲒ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ.
Nhưng họ ép Ngài dừng lại, mà thưa rằng: Xin ở lại với chúng tôi; vì trời đã xế chiều hầu tối. Vậy, Ngài vào ở lại cùng họ.
30 ⲗ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲈⲦⲀϤⲢⲰⲦⲈⲂ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲈⲦⲀϤϬⲒ ⲘⲠⲒⲰⲒⲔ ⲀϤⲤⲘⲞⲨ ⲈⲢⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲪⲀϢϤ ⲚⲀϤϮ ⲚⲰⲞⲨ ⲠⲈ.
Đang khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ, đoạn, bẻ ra cho họ.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲀⲚⲞⲨⲂⲀⲖ ⲞⲨⲰⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲤⲞⲨⲰⲚϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ⲀϤⲈⲢⲀⲐⲞⲨⲰⲚϨ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀⲢⲰⲞⲨ.
Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy.
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲚⲞⲨⲈⲢⲎⲞⲨ ϪⲈ ⲘⲎ ⲚⲀⲢⲈ ⲚⲈⲚϨⲎⲦ ⲢⲞⲔϨ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦⲈⲚ ϨⲰⲤ ⲈϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲀⲚ ϦⲈⲚⲠⲒⲘⲰⲒⲦ ⲈϤⲞⲨⲰⲚϨ ⲚⲚⲒⲄⲢⲀⲪⲎ ⲚⲀⲚ
hai người nói cùng nhau rằng: Khi nãy đi đường, Ngài nói cùng chúng ta và cắt nghĩa Kinh Thánh, lòng chúng ta há chẳng nóng nảy sao?
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ϦⲈⲚϮⲞⲨⲚⲞⲨ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲀⲨⲦⲀⲤⲐⲞ ⲈⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϪⲒⲘⲒ ⲘⲠⲒⲒⲀ ⲈⲨⲐⲞⲨⲎⲦ ⲚⲈⲘ ⲚⲎ ⲈⲐⲚⲈⲘⲰⲞⲨ
Nội giờ đó, họ liền đứng dậy, trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ cùng các môn đồ khác đang nhóm lại,
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲞⲚⲦⲰⲤ ⲀϤⲦⲰⲚϤ ⲚϪⲈⲠϬⲞⲒⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲤⲒⲘⲰⲚ
nói với họ rằng: Chúa thật đã sống lại, và hiện ra với Si-môn.
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲚⲀⲨⲤⲀϪⲒ ⲚⲚⲎ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲠⲒⲘⲰⲒⲦ ⲚⲈⲘ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀϤⲞⲨⲰⲚϨ ⲈⲢⲰⲞⲨ ϦⲈⲚⲠⲒⲪⲰϢ ⲚⲦⲈⲠⲒⲰⲒⲔ.
Rồi hai người thuật lại sự đã xảy đến khi đi đường, và nhìn biết Ngài lúc bẻ bánh ra là thể nào.
36 ⲗ̅ⲋ̅ ⲚⲀⲒ ⲆⲈ ⲈⲨⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲐⲞϤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲀϤⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦϤ ϦⲈⲚⲦⲞⲨⲘⲎϮ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ϮϨⲒⲢⲎⲚⲎ ⲚⲰⲦⲈⲚ
Môn đồ đang nói chuyện như vậy, chính Đức Chúa Jêsus hiện ra giữa đó mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!
37 ⲗ̅ⲍ̅ ⲈⲦⲀⲨϢⲐⲞⲢⲦⲈⲢ ⲆⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀⲨϢⲰⲠⲒ ϦⲈⲚⲞⲨϨⲞϮ ⲚⲀⲨⲘⲈⲨⲒ ϪⲈ ⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲠⲈ ⲈⲦⲞⲨⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞϤ.
Nhưng môn đồ đều sửng sốt rụng rời, tưởng thấy thần.
38 ⲗ̅ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲦⲈⲦⲈⲚϢⲦⲈⲢⲐⲰⲢ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲤⲈⲚⲎⲞⲨ ⲚϪⲈϨⲀⲚⲘⲈⲨⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲚⲈⲦⲈⲚϨⲎⲦ
Ngài phán rằng: Sao các ngươi bối rối, và sao trong lòng các ngươi nghi làm vậy?
39 ⲗ̅ⲑ̅ ⲀⲚⲀⲨ ⲈⲚⲀϪⲒϪ ⲚⲈⲘ ⲚⲀϬⲀⲖⲀⲨϪ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ϪⲞⲘϪⲈⲘ ⲈⲢⲞⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲀⲨ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈⲞⲨⲞⲚⲦⲈϤ ⲤⲀⲢⲜ ϨⲒ ⲔⲀⲤ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞⲒ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲘⲘⲞⲒ.
Hãy xem tay chân ta: thật chính ta. Hãy rờ đến ta, và hãy xem; thần thì không có thịt xương, mà các ngươi thấy ta có.
40 ⲙ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲀⲒ ⲈⲦⲀϤϪⲞϤ ⲀϤⲦⲀⲘⲰⲞⲨ ⲈⲚⲈϤϪⲒϪ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤϬⲀⲖⲀⲨϪ.
Đang phán vậy, Ngài giơ tay và chân ra cho xem.
41 ⲙ̅ⲁ̅ ⲈⲦⲒ ⲆⲈ ⲈⲨⲞⲒ ⲚⲀⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲢⲀϢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲈⲢϢⲪⲎⲢⲒ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚⲦⲈⲦⲈⲚ ⲚⲬⲀⲒ ⲚⲞⲨⲰⲘ ⲘⲠⲀⲒⲘⲀ.
Nhưng vì cớ môn đồ vui mừng nên chưa tin chắc, và lấy làm lạ, thì Ngài phán rằng: ỳ đây các ngươi có gì ăn không?
42 ⲙ̅ⲃ̅ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲀⲨϮ ⲚⲀϤ ⲚⲞⲨⲘⲈⲢⲞⲤ ⲚⲦⲈⲞⲨⲦⲈⲂⲦ ⲈϤϪⲈϤϪⲰϤ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲘⲞⲨⲖϨ ⲚⲈⲂⲒⲰ.
Môn đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.
43 ⲙ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤϬⲒ ⲘⲠⲞⲨⲘⲐⲞ ⲀϤⲞⲨⲰⲘ.
Ngài nhận lấy mà ăn trước mặt môn đồ.
44 ⲙ̅ⲇ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲆⲈ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲚⲀⲤⲀϪⲒ ⲈⲦⲀⲒϪⲞⲦⲞⲨ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲒ ⲈⲒⲬⲎ ⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ϨⲰϮ ⲚⲦⲞⲨϪⲰⲔ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϪⲈϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲤϦⲎⲞⲨⲦ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲘⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲮⲀⲖⲘⲞⲤ ⲈⲐⲂⲎⲦ
Đoạn, Ngài phán rằng: Aáy đó là điều mà khi ta còn ở với các ngươi, ta bảo các ngươi rằng mọi sự đã chép về ta trong luật pháp Môi-se, các sách tiên tri, cùng các Thi Thiên phải được ứng nghiệm.
45 ⲙ̅ⲉ̅ ⲦⲞⲦⲈ ⲀϤⲞⲨⲰⲚ ⲘⲠⲞⲨϨⲎⲦ ⲈⲐⲢⲞⲨⲔⲀϮ ⲈⲚⲒⲄⲢⲀⲪⲎ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ.
Bấy giờ Ngài mở trí cho môn đồ được hiểu Kinh Thánh.
46 ⲙ̅ⲋ̅ ϪⲈ ⲀⲤⲤϦⲎⲞⲨⲦ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲈⲐⲢⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϢⲈⲠⲘⲔⲀϨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤⲦⲰⲚϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ ϦⲈⲚⲠⲒⲘⲀϨⲄ ⲚⲈϨⲞⲞⲨ
Ngài phán: Có lời chép rằng Đấng Christ phải chịu đau đớn dường ấy, ngày thứ ba sẽ từ kẻ chết sống lại,
47 ⲙ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨϨⲒⲰⲒϢ ⲚⲞⲨⲘⲈⲦⲀⲚⲞⲒⲀ ϦⲈⲚⲠⲈϤⲢⲀⲚ ⲈⲠⲬⲀ ⲚⲞⲂⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲈⲀⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢϨⲎⲦⲤ ⲒⲤϪⲈⲚ ⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ.
và người ta sẽ nhân danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem.
48 ⲙ̅ⲏ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀ ⲚⲀⲒ
Các ngươi làm chứng về mọi việc đó; ta đây sẽ ban cho các ngươi điều Cha ta đã hứa,
49 ⲙ̅ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲞⲔ ϮⲚⲀⲞⲨⲰⲢⲠ ⲘⲠⲒⲰϢ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒⲰⲦ ⲈϪⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲆⲈ ϨⲈⲘⲤⲒ ϦⲈⲚϮⲂⲀⲔⲒ ϢⲀⲦⲈⲦⲈⲚϬⲒ ⲚⲞⲨϪⲞⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠϬⲒⲤⲒ.
còn về phần các ngươi, hãy đợi trong thành cho đến khi được mặc lấy quyền phép từ trên cao.
50 ⲛ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲈⲚⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ϢⲀ ⲂⲎⲐⲀⲚⲒⲀ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤϤⲀⲒ ⲚⲚⲈϤϪⲒϪ ⲈⲠϢⲰⲒ ⲀϤⲤⲘⲞⲨ ⲈⲢⲰⲞⲨ.
Kế đó, Ngài đem môn đồ đi đến nơi xung quanh làng Bê-tha-ni, giơ tay lên mà ban phước cho.
51 ⲛ̅ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ϦⲈⲚⲠϪⲒⲚⲦⲈϤⲤⲘⲞⲨ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲀϤⲞⲨⲰϮ ⲤⲀⲂⲞⲖ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲰⲖⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲠⲈ ⲈⲠϢⲰⲒ ⲈⲦⲪⲈ.
Đang khi ban phước, Ngài lìa môn đồ mà được đem lên trời.
52 ⲛ̅ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲈⲦⲀⲨⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲘⲞϤ ⲀⲨⲔⲞⲦⲞⲨ ⲈⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲢⲀϢⲒ
Môn đồ thờ lạy Ngài rồi trở về thành Giê-ru-sa-lem, mừng rỡ lắm.
53 ⲛ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲬⲎ ⲚⲤⲎⲞⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϦⲈⲚⲠⲒⲈⲢⲪⲈⲒ ⲈⲨⲤⲘⲞⲨ ⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Môn đồ cứ ở trong đền thờ luôn, ngợi khen Đức Chúa Trời.