< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 16 >
1 ⲁ̅ ⲚⲀϤϪⲰ ⲆⲈ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲚⲒⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ϪⲈ ⲚⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲚⲢⲀⲘⲀⲞ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲀϤ ⲘⲘⲀⲨ ⲚⲞⲨⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲀⲒ ⲀⲨⲈⲢⲆⲒⲀⲂⲞⲖⲒⲚ ⲘⲘⲞϤ ϦⲀⲦⲞⲦϤ ϨⲰⲤ ⲈϤϪⲰⲢ ⲚⲚⲈϤϨⲨⲠⲀⲢⲬ ⲞⲚⲦⲀ ⲈⲂⲞⲖ
Đức Chúa Jêsus lại phán cùng môn đồ rằng: người giàu kia có một quản gia bị cáo với chủ rằng người tiêu phá của chủ.
2 ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲞⲨ ⲠⲈ ⲪⲀⲒ ⲈϮⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲢⲞϤ ⲈⲐⲂⲎⲦⲔ ⲘⲀ ⲠⲰⲠ ⲚϮⲘⲈⲦⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲬⲚⲀⲈⲢⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ⲀⲚ ϪⲈ.
Vậy, chủ đòi người đó mà nói rằng: Ta nghe nói về ngươi nỗi chi? Hãy khai ra việc quản trị của ngươi, vì từ nay ngươi không được cai quản gia tài ta nữa.
3 ⲅ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲆⲈ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲞⲨ ⲠⲈϮⲚⲀⲀⲒϤ ⲠⲀϬⲞⲒⲤ ⲚⲀⲰⲖⲒ ⲚϮⲘⲈⲦⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ⲚⲦⲞⲦ ⲚϮⲚⲀϢϪⲈⲘϪⲞⲘ ⲀⲚ ⲈϬⲢⲎ ⲞⲨⲞϨ ϮϢⲒⲠⲒ ⲈϢⲀⲦ ⲘⲈⲐⲚⲀⲒ.
Người quản gia tự nghĩ rằng: Chủ cách chức ta, ta sẽ làm gì? Làm ruộng thì ta không có sức làm nổi, còn đi ăn mày thì hổ ngươi.
4 ⲇ̅ ⲀⲒⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲞⲨ ⲠⲈϮⲚⲀⲀⲒϤ ϨⲒⲚⲀ ϨⲞⲦⲀⲚ ⲀⲨϢⲀⲚϨⲒⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲘⲈⲦⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ⲚⲤⲈϢⲞⲠⲦ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲚⲞⲨⲎⲞⲨ.
Ta biết điều ta sẽ làm, để khi bị cách chức, có kẻ tiếp rước ta về nhà.
5 ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲈⲪⲞⲨⲀⲒ ⲪⲞⲨⲀⲒ ⲚⲚⲎ ⲈⲦⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲈⲠⲈϤϬⲞⲒⲤ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚⲀϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲘⲠⲒϨⲞⲨⲒⲦ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲎⲢ ⲈⲢⲞⲔ ⲚⲦⲈⲠⲀϬⲤ
Người ấy bèn gọi riêng từng người mắc nợ chủ mình đến, và hỏi người thứ nhất rằng: Ngươi mắc nợ chủ ta bao nhiêu?
6 ⲋ̅ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲢⲘⲂⲀⲦⲞⲤ ⲚⲚⲈϨ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲘⲞ ⲈⲚⲈⲔⲤϦⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ϨⲈⲘⲤⲒ ⲚⲬⲰⲖⲈⲘ ⲤϦⲀⲒ ⲈⲚ.
Trả lời rằng: Một trăm thùng dầu. Quản gia nói rằng: Hãy cầm lấy tờ khế, ngồi xuống đó, viết mau: Năm chục.
7 ⲍ̅ ⲒⲦⲀ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲆⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲎⲢ ⲈⲢⲞⲔ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ Ⲣ- ⲚⲔⲞⲢⲞⲤ ⲚⲤⲞⲨⲞ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲘⲞ ⲈⲚⲈⲔⲤϦⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲤϦⲀⲒ ⲈⲠ.
Rồi hỏi người kia rằng: Còn ngươi, mắc bao nhiêu? Trả lời rằng: Một trăm hộc lúa mì. Quản gia rằng: Hãy cầm lấy tờ khế và viết: Tám chục.
8 ⲏ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲠϬⲞⲒⲤ ϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲈϪⲈⲚ ⲠⲒⲞⲒⲔⲞⲚⲞⲘⲞⲤ ⲚⲦⲈϮⲀⲆⲒⲔⲒⲀ ϪⲈ ⲀϤⲒⲢⲒ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲦⲤⲀⲂⲈ ϪⲈ ⲚⲒϢⲎⲢⲒ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒⲈⲚⲈϨ ϨⲀⲚⲤⲀⲂⲈⲨ ⲚⲈⲈϨⲞⲦⲈ ⲚⲒϢⲎⲢⲒ ⲚⲦⲈⲪⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ϦⲈⲚⲦⲞⲨⲄⲈⲚⲈⲀ. (aiōn )
Chủ bèn khen quản gia bất nghĩa ấy về việc người đã làm khôn khéo như vậy. Vì con đời nầy trong việc thông công với người đồng đời mình thì khôn khéo hơn con sáng láng. (aiōn )
9 ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲘⲀⲐⲀⲘⲒⲞ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲚϨⲀⲚϢⲪⲎⲢ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲘⲀⲘⲰⲚⲀ ⲚⲦⲈⲦⲀⲆⲒⲔⲒⲀ ϨⲒⲚⲀ ϨⲞⲦⲀⲚ ⲀⲨϢⲀⲚⲘⲞⲨⲚⲔ ⲚⲦⲞⲨϢⲈⲠ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲚⲒⲤⲔⲨⲚⲎ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōnios )
Còn ta nói cho các ngươi: Hãy dùng của bất nghĩa mà kết bạn, để khi của ấy hết đi, họ tiếp các ngươi vào nhà đời đời. (aiōnios )
10 ⲓ̅ ⲠⲒⲠⲒⲤⲦⲞⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲔⲞⲨϪⲒ ⲞⲨⲠⲒⲤⲦⲞⲤ ⲞⲚ ⲠⲈ ϦⲈⲚⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲦϬⲒⲚϪⲞⲚⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲔⲞⲨϪⲒ ϤϬⲒⲚϪⲞⲚⲤ ⲞⲚ ϦⲈⲚⲞⲨⲚⲒϢϮ.
Ai trung tín trong việc rất nhỏ, cũng trung tín trong việc lớn; ai bất nghĩa trong việc rất nhỏ, cũng bất nghĩa trong việc lớn.
11 ⲓ̅ⲁ̅ ⲒⲤϪⲈ ⲞⲨⲚ ϦⲈⲚⲠⲒⲀⲆⲒⲔⲞⲤ ⲘⲀⲘⲰⲚⲀ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚϢⲰⲠⲒ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲚϨⲞⲦ ⲠⲒⲦⲀⲪⲘⲎⲒ ⲆⲈ ⲚⲒⲘ ⲈⲐⲚⲀϢⲦⲈⲚϨⲈⲦ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲈⲢⲞϤ.
Vậy nếu các ngươi không trung tín về của bất nghĩa, có ai đem của thật giao cho các ngươi?
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲒⲤϪⲈ ϦⲈⲚⲠⲈⲦⲈⲪⲰⲦⲈⲚ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚϢⲰⲠⲒ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲚϨⲞⲦ ⲠⲈⲦⲈⲪⲰⲦⲈⲚ ⲚⲒⲘ ⲈⲐⲚⲀϢⲦⲎⲒϤ ⲚⲰⲦⲈⲚ.
Nếu các ngươi không trung tín về của người khác, ai sẽ cho các ngươi được của riêng mình?
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲘⲘⲞⲚ ϨⲖⲒ ⲘⲂⲰⲔ ⲚⲀϢϪⲈⲘϪⲞⲘ ⲚⲈⲢⲂⲰⲔ ⲚϬⲞⲒⲤ ⲂⲒⲈ ⲄⲀⲢ ⲚⲦⲈϤⲘⲈⲤⲦⲈ ⲞⲨⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲚⲦⲈϤⲘⲈⲚⲢⲒⲦϤ ⲒⲈ ⲚⲦⲈϤⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲤⲀⲞⲨⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲚⲦⲈϤⲈⲢⲔⲀⲦⲀⲪⲢⲞⲚⲒⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲈⲈⲢⲂⲰⲔ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲈⲘ ⲘⲀⲘⲰⲚⲀ.
Không có đầy tớ nào làm tôi hai chủ được; vì sẽ ghét chủ nầy mà yêu chủ kia, hay là hiệp với chủ nầy mà khinh dể chủ kia. Các ngươi không có thể đã làm tôi Đức Chúa Trời, lại làm tôi Ma-môn nữa.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲚⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲆⲈ ⲈⲚⲀⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲚϪⲈⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ⲈⲦⲞⲒ ⲘⲘⲀⲒϨⲀⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲈⲖⲔϢⲀⲒ ⲚⲤⲰϤ ⲠⲈ.
Người Pha-ri-si là kẻ ham tiền tài, nghe mọi điều đó, bèn chê cười Ngài.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲈⲚⲎ ⲈⲦⲐⲘⲀⲒⲞ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲘⲠⲈⲘⲐⲞ ⲚⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲆⲈ ϤⲤⲰⲞⲨⲚ ⲚⲚⲈⲦⲈⲚϨⲎⲦ ϪⲈ ⲠϬⲒⲤⲒ ⲚϨⲎ ⲦⲈⲦϦⲈⲚ ⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲞⲨⲤⲰϤ ⲠⲈ ⲘⲠⲈⲘⲐⲞ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ.
Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi làm bộ công bình qua mặt người ta, song Đức Chúa Trời biết lòng các ngươi; vì sự người ta tôn trọng là gớm ghiếc trước mặt Đức Chúa Trời.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ϢⲀ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲒⲤϪⲈⲚ ⲠⲒⲤⲎⲞⲨ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲤⲈϨⲒⲰⲒϢ ⲘⲘⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲤⲈϬⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚϪⲞⲚⲤ ⲈⲢⲞⲤ.
Luật pháp và các lời tiên tri có đến đời Giăng mà thôi; từ đó tin lành của nước Đức Chúa Trời được truyền ra, và ai nấy dùng sức mạnh mà vào đó.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲤⲘⲞⲦⲈⲚ ⲆⲈ ⲚⲦⲈⲦⲪⲈ ⲚⲈⲘ ⲠⲔⲀϨⲒ ⲤⲒⲚⲒ ⲈϨⲞⲦⲈ ⲚⲦⲈⲞⲨⲔⲈⲢⲈⲀ ϨⲈⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ.
Trời đất qua đi còn dễ hơn một nét chữ trong luật pháp phải bỏ đi.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦϨⲒⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈϤⲤϨⲒⲘⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦϬⲒ ⲚⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ϤⲞⲒ ⲚⲚⲰⲒⲔ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲦϬⲒ ⲚⲐⲎ ⲈⲦϨⲰⲞⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲦⲈⲚ ⲠⲈⲤϨⲀⲒ ϤⲞⲒ ⲚⲚⲰⲒⲔ.
Ai bỏ vợ mình mà cưới vợ khác, thì phạm tội tà dâm, ai cưới đàn bà bị chồng để, thì cũng phạm tội tà dâm.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲚⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲆⲈ ⲠⲈ ⲚⲢⲀⲘⲀⲞ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲈϢⲀϤϮ ⲚⲞⲨⲠⲞⲢⲪⲨⲢⲀ ϨⲒⲰⲦϤ ⲚⲈⲘ ⲞⲨϢⲈⲚⲤ ⲈϤⲞⲨⲚⲞϤ ⲘⲘⲎⲒⲚⲒ ϦⲈⲚⲞⲨⲤⲞⲖⲤⲈⲖ.
Có một người giàu mặc áo tía và áo bằng vải gai mịn, hằng ngày ăn ở rất là sung sướng.
20 ⲕ̅ ⲞⲨϨⲎⲔⲒ ⲆⲈ ϨⲰϤ ⲈⲠⲈϤⲢⲀⲚ ⲠⲈ ⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ⲈϤϨⲰⲞⲨⲒ ⲈⲠⲈϤⲠⲨⲖⲰⲚ ⲈϤⲞⲒ ⲚϢⲀϢ
Lại có một người nghèo, tên là La-xa-rơ, nằm ngoài cửa người giàu đó, mình đầy những ghẻ.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈϤⲈⲢⲈⲠⲒⲐⲨⲘⲒⲚ ⲈⲘⲀϨ ϦⲎⲦϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈϢⲀⲨϨⲈⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒ ϮⲦⲢⲀⲠⲈⲌⲀ ⲚⲦⲈⲠⲒⲢⲀⲘⲀⲞ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲒⲔⲈⲞⲨϨⲰⲢ ⲚⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ⲈⲨⲖⲰϪϨ ⲚⲚⲈϤϢⲀϢ.
Người ước ao được ăn những đồ ở trên bàn người giàu rớt xuống; cũng có chó đến liếm ghẻ người.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲆⲈ ⲈⲐⲢⲈϤⲘⲞⲨ ⲚϪⲈⲠⲒϨⲎⲔⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨⲞⲖϤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ϨⲀⲚⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲈⲔⲈⲚϤ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲀϤⲘⲞⲨ ⲆⲈ ϨⲰϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲢⲀⲘⲀⲞ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲔⲞⲤϤ.
Vả, người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Aùp-ra-ham; người giàu cũng chết, người ta đem chôn.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲀⲘⲈⲚϮ ⲈⲦⲀϤϤⲀⲒ ⲚⲚⲈϤⲂⲀⲖ ⲈⲠϢⲰⲒ ⲈϤⲬⲎ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲘⲔⲀⲨϨ ⲀϤⲚⲀⲨ ⲈⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ϨⲒⲪⲞⲨⲈⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ϦⲈⲚⲔⲈⲚϤ (Hadēs )
Người giàu ở nơi âm phủ đang bị đau đớn, ngước mắt lên, xa thấy Aùp-ra- ham, và La-xa-rơ trong lòng người; (Hadēs )
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ⲈⲦⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲠⲀⲒⲰⲦ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲚⲀⲒ ⲚⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨⲰⲢⲠ ⲚⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤⲤⲈⲠ ϨⲐⲎϤ ⲘⲠⲈϤⲦⲎⲂ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤϮⲬⲂⲞⲂ ⲘⲠⲀⲖⲀⲤ ϪⲈ ϮⲘⲞⲔϨ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲠⲀⲒϢⲀϨ.
bèn kêu lên rằng: Hỡi Aùp-ra-ham tổ tôi, xin thương lấy tôi, sai La-xa-rơ nhúng đầu ngón tay vào nước đặng làm cho mát lưỡi tôi; vì tôi bị khổ trong lửa nầy quá đỗi.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ϪⲈ ⲠⲀϢⲎⲢⲒ ⲀⲢⲒⲪⲘⲈⲨⲒ ϪⲈ ⲀⲔⲞⲨⲰ ⲈⲔϬⲒ ⲚⲚⲈⲔⲀⲄⲀⲐⲞⲚ ϦⲈⲚⲠⲈⲔⲰⲚϦ ⲞⲨⲞϨ ⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ϨⲰϤ ⲚⲚⲒⲠⲈⲦϨⲰⲞⲨ ϮⲚⲞⲨ ⲆⲈ ⲤⲈⲐⲰⲦ ⲘⲠⲈϤϨⲎⲦ ⲘⲠⲀⲒⲘⲀ ⲚⲐⲞⲔ ⲆⲈ ⲬⲎ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲔⲀϨ.
Nhưng Aùp-ra-ham trả lời rằng: Con ơi, hãy nhớ lại lúc ngươi còn sống đã được hưởng những sự lành của mình rồi, còn La-xa-rơ phải những sự dữ; bây giờ, nó ở đây được yên ủi, còn ngươi phải bị khổ hình.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ϦⲈⲚⲚⲀⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚϢⲒⲔ ⲈϤⲦⲀϪⲢⲎⲞⲨⲦ ⲞⲨⲦⲰⲚ ⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ ϨⲞⲠⲰⲤ ⲚⲎ ⲈⲐⲞⲨⲰϢ ⲈⲤⲒⲚⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲦⲀⲒ ϨⲀⲢⲰⲦⲈⲚ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘϪⲈⲘϪⲞⲘ ⲞⲨⲆⲈ ⲚⲎ ⲈⲦϨⲀⲢⲰⲦⲈⲚ ⲈⲈⲢϪⲒⲚⲒⲞⲢ ϨⲀⲢⲞⲚ.
Vả lại, có một vực sâu ở giữa chúng ta với ngươi, đến nỗi ai muốn từ đây qua đó không được, mà ai muốn từ đó qua đây cũng không được.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲆⲈ ϪⲈ ϮϮϨⲞ ⲈⲢⲞⲔ ⲠⲀⲒⲰⲦ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲔⲞⲨⲞⲢⲠϤ ⲈⲠⲎⲒ ⲘⲠⲀⲒⲰⲦ
Người giàu nói rằng: Tổ tôi ơi! vậy thì xin sai La-xa-rơ đến nhà cha tôi,
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲞⲨⲞⲚ ⲄⲀⲢ ⲈⲚⲤⲞⲚ ⲚⲦⲎⲒ ϨⲞⲠⲰⲤ ⲚⲦⲈϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲤⲈϢⲦⲈⲘⲒ ϨⲰⲞⲨ ⲈⲠⲀⲒⲘⲀ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒⲘⲔⲀϨ.
vì tôi có năm anh em, đặng người làm chứng cho họ về những điều nầy, kẻo họ cũng xuống nơi đau đớn nầy chăng.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲰⲞⲨ ⲘⲘⲀⲨ ⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲘⲀⲢⲞⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲤⲰⲞⲨ.
Aùp-ra-ham trả lời rằng: Chúng nó đã có Môi-se và các đấng tiên tri; chúng nó phải nghe lời các đấng ấy!
30 ⲗ̅ ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲠⲀⲒⲰⲦ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲀⲖⲖⲀ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲞⲨⲀⲒ ϢⲈ ⲚⲀϤ ϨⲀⲢⲰⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ ⲤⲈⲚⲀⲈⲢⲘⲈⲦⲀⲚⲞⲒⲚ
Người giàu nói rằng: Thưa Aùp-ra-ham tổ tôi, không phải vậy đâu; nhưng nếu có kẻ chết sống lại đến cùng họ, thì họ sẽ ăn năn.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲆⲈ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲒⲤϪⲈ ⲤⲈⲚⲀⲤⲰⲦⲈⲘ ⲀⲚ ⲚⲤⲀⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲞⲨⲆⲈ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲞⲨⲀⲒ ⲦⲰⲚϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ ⲠⲞⲨϨⲎⲦ ⲚⲀⲐⲰⲦ ⲀⲚ.
Song Aùp-ra-ham rằng: Nếu không nghe Môi-se và các đấng tiên tri, thì dầu có ai từ kẻ chết sống lại, chúng nó cũng chẳng tin vậy.