< ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲚ 8 >
1 ⲁ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈⲠⲒⲦⲰⲞⲨ ⲚⲦⲈⲚⲒϪⲰⲒⲦ
Đức Chúa Jêsus lên trên núi Ô-li-ve.
2 ⲃ̅ ⲒⲦⲀ ⲀϤⲒ ⲚϨⲀⲚⲀⲦⲞⲞⲨⲒ ⲈⲠⲒⲈⲢⲪⲈⲒ ⲚⲒⲘⲎ ϢⲆⲈ ⲀⲨⲒ ϨⲀⲢⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϨⲈⲘⲤⲒ ⲈϮⲤⲂⲰ ⲚⲰⲞⲨ
Nhưng đến tảng sáng, Ngài trở lại đền thờ; cả dân sự đều đến cùng Ngài, Ngài bèn ngồi dạy dỗ họ.
3 ⲅ̅ ⲚⲒⲀⲢⲬⲎⲈⲢⲈⲨⲤ ⲆⲈ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ⲀⲨⲒⲚⲒ ⲚⲀϤ ⲚⲞⲨⲤϨⲒⲘⲒ ⲀⲨϪⲈⲘⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲠⲞⲢⲚⲒⲀ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲦⲀϨⲞⲤ ⲈⲢⲀⲦⲤ ϦⲈⲚⲐⲘⲎϮ
Bấy giờ, các thầy thông giáo và các người Pha-ri-si dẫn lại cho Ngài một người đàn bà đã bị bắt đang khi phạm tội tà dâm; họ để người giữa đám đông,
4 ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲪⲢⲈϤϮⲤⲂⲰ ⲦⲀⲒⲤϨⲒⲘⲒ ⲐⲀⲒ ⲀⲚϪⲈⲘⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲠⲞⲢⲚⲒⲀ
mà nói cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang về tội tà dâm.
5 ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲘⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲞⲨⲀϨⲤⲀϨⲚⲒ ⲈϨⲒⲰⲚⲒ ⲈϪⲰⲤ ⲞⲨ ⲠⲈ ⲆⲈ ⲈⲦⲈⲔϪⲰ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲐⲞⲔ
Vả, trong luật pháp Môi-se có truyền cho chúng ta rằng nên ném đá những hạng người như vậy; -còn thầy, thì nghĩ sao?
6 ⲋ̅ ⲪⲀⲒ ⲆⲈ ⲀⲨϪⲰϤ ⲈⲨⲈⲢⲠⲒⲢⲀⲌⲒⲚ ⲘⲘⲞϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨϪⲈⲘ ⲖⲰⲒϪⲒ ϨⲒϪⲰϤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲀϤⲢⲒⲔⲒ ⲚⲚⲈϤⲂⲀⲖ ⲀϤⲤϦⲀⲒ ⲘⲠⲈϤⲦⲎⲂ ϨⲒϪⲈⲚ ⲠⲒⲔⲀϨⲒ
Họ nói vậy để thử Ngài, hầu cho có thể kiện Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cúi xuống, lấy ngón tay viết trên đất.
7 ⲍ̅ ⲈⲦⲀⲨⲰⲤⲔ ⲆⲈ ⲘⲠⲈϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲀϤϤⲀⲒ ⲚⲦⲈϤⲀⲪⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲀϬⲚⲈ ⲚⲞⲂⲒ ⲘⲀⲢⲈϤϨⲒⲰⲚⲒ ⲈϪⲰⲤ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲚⲞⲨⲰⲚⲒ
Vì họ cứ hỏi nữa, thì Ngài ngước lên và phán rằng: Ai trong các ngươi là người vô tội, hãy trước nhất ném đá vào người.
8 ⲏ̅ ⲦⲞⲦⲈ ⲀϤⲢⲈⲔ ϪⲰϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲤϦⲀⲒ ϨⲒϪⲈⲚ ⲠⲔⲀϨⲒ
Rồi Ngài lại cúi xuống cứ viết trên mặt đất.
9 ⲑ̅ ⲈⲦⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲪⲀⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲔⲀϮ ⲈⲠⲈϤⲤⲞϨⲒ ⲀⲨⲈⲢϨⲎⲦⲤ ⲚⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲪⲞⲨⲀⲒ ⲪⲞⲨⲀⲒ ϢⲀⲦⲞⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϪⲈⲚⲒⲠⲢⲈⲤⲂⲨⲦⲈⲢⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲠⲞⲨⲘⲎϢ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲤⲰϪⲠ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲚⲈⲘ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲐⲎ ⲈⲚⲀⲤⲬⲎ ϦⲈⲚⲐⲘⲎϮ
Khi chúng nghe lời đó, thì kế nhau mà đi ra, những người có tuổi đi trước; Đức Chúa Jêsus ở lại một mình với người đàn bà, người vẫn đang đứng chính giữa đó.
10 ⲓ̅ ⲀⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϤⲀⲒ ⲚⲦⲈϤⲀⲪⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲰϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲀⲨⲐⲰⲚ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞ ⲘⲘⲞⲚ ⲞⲨⲀⲒ ⲈϤϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞ
Đức Chúa Jêsus bấy giờ lại ngước lên, không thấy ai hết, chỉ có người đàn bà, bèn phán rằng: Hỡi mụ kia, những kẻ cáo ngươi ở đâu? Không ai định tội ngươi sao?
11 ⲓ̅ⲁ̅ ⲠⲈϪⲀⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ϮⲚⲀⲨ ⲀⲚ ⲈⲞⲨⲀⲒ ⲠⲀϬⲞⲒⲤ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲞⲨⲆⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲈⲒϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞ ⲘⲀϢⲈ ⲚⲈⲒⲤϪⲈⲚ ϮⲚⲞⲨ ⲘⲠⲈⲢⲦⲀⲤⲐⲞ ⲈⲈⲢⲚⲞⲂⲒ ϪⲈ
Người thưa rằng: Lạy Chúa, không ai hết. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta cũng không định tội ngươi; hãy đi, đừng phạm tội nữa.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲠⲀⲖⲒⲚ ⲞⲚ ⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ⲪⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲘⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲘⲞϢⲒ ⲚⲤⲰⲒ ⲚⲚⲈϤⲘⲞϢⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲬⲀⲔⲒ ⲀⲖⲖⲀ ⲈϤⲈϬⲒ ⲘⲪⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲦⲈⲠⲰⲚϦ.
Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ⲞⲨⲚ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲔ ⲈⲦⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀⲢⲞⲔ ⲦⲈⲔⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲀⲚ ⲦⲈ.
Người Pha-ri-si bèn nói rằng: Thầy tự làm chứng về mình, thì lời chứng thầy không đáng tin.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲔⲀⲚ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒϢⲀⲚⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀⲢⲞⲒ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲦⲈ ⲦⲀⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ϪⲈ ϮⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲈⲦⲀⲒⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲐⲰⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲒⲚⲀϢⲈ ⲚⲎⲒ ⲈⲐⲰⲚ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲆⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ⲀⲚ ϪⲈ ⲈⲦⲀⲒⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲐⲰⲚ ⲒⲈ ⲀⲒⲚⲀϢⲈ ⲚⲎⲒ ⲈⲐⲰⲚ.
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Dẫu ta tự làm chứng về mình, nhưng lời chứng ta là đáng tin, vì ta biết mình đã từ đâu mà đến và đi đâu; song các ngươi không biết ta từ đâu mà đến, cũng chẳng hay ta đi đâu.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϮϨⲀⲠ ⲔⲀⲦⲀ ⲤⲀⲢⲜ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ϮϮϨⲀⲠ ⲈϨⲖⲒ ⲀⲚ.
Các ngươi xét đoán theo xác thịt; ta thì không xét đoán người nào hết.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒϢⲀⲚϮϨⲀⲠ ⲠⲀϨⲀⲠ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲠⲈ ϪⲈ ⲚϮⲬⲎ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲀⲚⲞⲔ ⲚⲈⲘ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ⲪⲒⲰⲦ.
Nếu ta xét đoán ai, sự xét đoán của ta đúng với lẽ thật; vì ta không ở một mình, nhưng Cha là Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲤϦⲎⲞⲨⲦ ⲆⲈ ⲞⲚ ϦⲈⲚⲠⲈⲦⲈⲚⲚⲞⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲐⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲚⲢⲰⲘⲒ ⲂⲞⲨⲐⲘⲎⲒ ⲦⲈ.
Vả, có chép trong luật pháp của các ngươi rằng lời chứng hai người là đáng tin:
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲀⲚⲞⲔ ϮⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀⲢⲞⲒ ⲞⲨⲞϨ ϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀⲢⲞⲒ ⲚϪⲈⲪⲒⲰⲦ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ.
ta tự làm chứng cho ta, và Cha là Đấng đã sai ta đến cũng làm chứng cho ta.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲠⲈ ϪⲈ ⲀϤⲐⲰⲚ ⲠⲈⲔⲒⲰⲦ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲈ ⲞⲨⲆⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲚⲦⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲒ ⲀⲚ ⲞⲨⲆⲈ ⲠⲀⲔⲈⲒⲰⲦ ⲈⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲒ ⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲤⲞⲨⲈⲚ ⲠⲀⲔⲈⲒⲰⲦ.
Chúng thưa cùng Ngài rằng: Cha của thầy ở đâu? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chẳng biết ta, và cũng chẳng biết Cha ta. Nếu các ngươi biết ta, thì cũng biết Cha ta nữa.
20 ⲕ̅ ⲚⲀⲒⲤⲀϪⲒ ⲀϤϪⲞⲦⲞⲨ ϦⲈⲚⲠⲒⲄⲀⲌⲞⲪⲨⲖⲀⲔⲒⲞⲚ ⲈϤϮⲤⲂⲰ ϦⲈⲚⲠⲒⲈⲢⲪⲈⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈ ϨⲖⲒ ϢⲀⲘⲞⲚⲒ ⲘⲘⲞϤ ϪⲈ ⲚⲈⲘⲠⲀⲦⲈⲤⲒ ⲚϪⲈⲦⲈϤⲞⲨⲚⲞⲨ.
Đức Chúa Jêsus phán mọi lời đó tại nơi Kho, đang khi dạy dỗ trong đền thờ; và không ai tra tay trên Ngài, vì giờ Ngài chưa đến.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲠⲀⲖⲒⲚ ⲞⲚ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ϮⲚⲀϢⲈ ⲚⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲔⲰϮ ⲚⲤⲰⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϪⲈⲘⲦ ⲀⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲘⲞⲨ ϦⲈⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲚⲞⲂⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲒⲘⲀ ⲀⲚⲞⲔ ⲈϮⲚⲀϢⲈ ⲚⲎⲒ ⲈⲢⲞϤ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲈⲒ ⲈⲢⲞϤ.
Ngài lại phán cùng chúng rằng: Ta đi, các ngươi sẽ tìm ta, và các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Các ngươi không thể đến được nơi ta đi.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ϪⲈ ⲘⲎ ⲀϤⲚⲀϦⲞⲐⲂⲈϤ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ϪⲈ ϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲠⲒⲘⲀ ⲀⲚⲞⲔ ⲈϮⲚⲀϢⲈ ⲚⲎⲒ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϢⲒ ⲈⲢⲞϤ ⲀⲚ.
Người Giu-đa bèn nói rằng: Người đã nói: Các ngươi không thể đến được nơi ta đi, vậy người sẽ tự tử sao?
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲞⲨ ⲠⲈ ϪⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲈⲦⲈⲚϦⲢⲎⲒ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ⲘⲠϢⲰⲒ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲀⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲀⲚ.
Ngài phán rằng: Các ngươi bởi dưới mà có; còn ta bởi trên mà có. Các ngươi thuộc về thế gian nầy; còn ta không thuộc về thế gian nầy.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲀⲒϪⲞⲤ ⲞⲨⲚ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲘⲞⲨ ϦⲈⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲚⲞⲂⲒ ⲈϢⲰⲠ ⲄⲀⲢ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϢⲦⲈⲘⲚⲀϨϮ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲘⲞⲨ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲚⲞⲂⲒ.
Nên ta đã bảo rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; vì nếu các ngươi chẳng tin ta là Đấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲀϤ ⲠⲈ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲚⲒⲘ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲚϮⲀⲢⲬⲎ ⲀⲒⲈⲢ ⲠⲔⲈⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ
Chúng bèn hỏi Ngài rằng: Vậy thầy là ai? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Như lời ta đã nói với các ngươi từ ban đầu.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞⲚϮ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲈϪⲞⲦⲞⲨ ⲈⲐⲂⲈ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲈϮϨⲀⲠ ⲀⲖⲖⲀ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ⲞⲨⲐⲘⲎⲒ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲒⲤⲞⲐⲘⲞⲨ ⲚⲦⲞⲦϤ ⲚⲀⲒ ϮⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϦⲈⲚⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ.
Ta có nhiều sự nói và đoán xét về các ngươi; nhưng Đấng đã sai ta đến là thật, và điều chi ta nghe bởi Ngài, ta truyền lại cho thế gian.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲘⲠⲞⲨⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲚⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲈⲐⲂⲈ ⲪⲒⲰⲦ.
Chúng không hiểu rằng Ngài phán về Cha.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϢⲀⲚϬ ⲈⲤ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ ⲦⲞⲦⲈ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ϮⲈⲢ ϨⲖⲒ ⲀⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ⲀⲖⲖⲀ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀϤⲦⲤⲀⲂⲞⲒ ⲚϪⲈⲠⲀⲒⲰⲦ ⲚⲀⲒ ϮⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
Vậy Đức Chúa Jêsus phán rằng: Khi các ngươi treo Con người lên, bấy giờ sẽ biết ta là ai, và biết ta không tự mình làm điều gì, nhưng nói điều Cha ta đã dạy ta.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ϤⲬⲎ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈϤⲬⲀⲦ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ϮⲒⲢⲒ ⲚⲚⲎ ⲈⲐⲢⲀⲚⲀϤ ⲚⲤⲎⲞⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta, chẳng để ta ở một mình, vì ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài.
30 ⲗ̅ ⲚⲀⲒ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϨⲀⲚⲘⲎϢ ⲀⲨⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ.
Bởi Đức Chúa Jêsus nói như vậy, nên có nhiều kẻ tin Ngài.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲚⲀϤϪⲰ ⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲈⲦⲀⲨⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ϪⲈ ⲈϢⲰⲠ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϢⲀⲚⲞϨⲒ ϦⲈⲚⲠⲀⲤⲀϪⲒ ⲦⲀⲪⲘⲎⲒ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲀⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ
Bấy giờ Ngài phán cùng những người Giu-đa đã tin Ngài, rằng: Nếu các ngươi hằng ở trong đạo ta, thì thật là môn đồ ta;
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲈⲤⲞⲨⲈⲚ ⲐⲘⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲢⲈ ⲐⲘⲎⲒ ⲈⲢ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲚⲢⲈⲘϨⲈ.
các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲀⲨⲈⲢⲞⲨⲰ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲚ ⲚⲀ ⲠⲤⲠⲈⲢⲘⲀ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈⲚⲈⲢⲂⲰⲔ ⲚϨⲖⲒ ⲈⲚⲈϨ ⲠⲰⲤ ⲚⲐⲞⲔ ⲔϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲈⲢⲢⲈⲘϨⲈ.
Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Aùp-ra-ham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do?
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚⲰⲞⲨ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲈ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲘⲪⲚⲞⲂⲒ ⲞⲨⲂⲰⲔ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲂⲒ ⲠⲈ.
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲠⲒⲂⲰⲔ ⲆⲈ ⲘⲠⲀϤⲞϨⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲎⲒ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ ⲠⲒϢⲎⲢⲒ ⲆⲈ ⲚⲐⲞϤ ϢⲀϤⲞϨⲒ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ. (aiōn )
Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn. (aiōn )
36 ⲗ̅ⲋ̅ ⲈϢⲰⲠ ⲞⲨⲚ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲠⲒϢⲎⲢⲒ ⲈⲢ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲚⲢⲈⲘϨⲈ ⲞⲚⲦⲰⲤ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲈⲢⲢⲈⲘϨⲈ.
Vậy nếu Con buông tha các ngươi, các ngươi sẽ thật được tự do.
37 ⲗ̅ⲍ̅ ϮⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲀ ⲠϪⲢⲞϪ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲀⲖⲖⲀ ⲦⲈⲦⲈⲚⲔⲰϮ ⲚⲤⲰⲒ ⲈϦⲞⲐⲂⲎⲦ ϪⲈ ⲠⲀⲤⲀϪⲒ ϢⲞⲠ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲀⲚ.
Ta biết rằng các ngươi là dòng dõi Aùp-ra-ham, nhưng các ngươi tìm thế để giết ta, vì đạo ta không được chỗ nào ở trong lòng các ngươi.
38 ⲗ̅ⲏ̅ ⲚⲎ ⲞⲨⲚ ⲀⲚⲞⲔ ⲈⲦⲀⲒⲚⲀⲨ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚⲦⲞⲦϤ ⲘⲠⲀⲒⲰⲦ ⲚⲀⲒ ϮⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲤⲞⲐⲘⲞⲨ ⲚⲦⲞⲦϤ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚⲒⲰⲦ ⲦⲈⲦⲈⲚⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
Ta nói điều ta đã thấy nơi Cha ta; còn các ngươi cứ làm điều đã học nơi cha mình.
39 ⲗ̅ⲑ̅ ⲀⲨⲈⲢⲞⲨⲰ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠⲈⲚⲒⲰⲦ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲈⲚⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲈⲚϢⲎⲢⲒ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲠⲈ ⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲀⲒⲦⲞⲨ.
Chúng trả lời rằng: Cha chúng tôi tức là Aùp-ra-ham, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi là con Aùp-ra-ham, thì chắc sẽ làm công việc của Aùp-ra-ham.
40 ⲙ̅ ϮⲚⲞⲨ ⲆⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲔⲰϮ ⲚⲤⲰⲒ ⲈϦⲞⲐⲂⲎ ⲦⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲈϤϪⲰ ⲚⲐⲘⲎⲒ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲐⲎ ⲈⲦⲀⲒⲤⲞⲐⲘⲈⲤ ⲚⲦⲞⲦϤ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲪⲀⲒ ⲘⲠⲈ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲀⲒϤ.
Nhưng hiện nay, các ngươi tìm mưu giết ta, là người lấy lẽ thật đã nghe nơi Đức Chúa Trời mà nói với các ngươi; Aùp-ra-ham chưa hề làm điều đó!
41 ⲙ̅ⲁ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲒⲢⲒ ⲚⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲠⲈⲦⲈⲚⲒⲰⲦ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲚ ϨⲀⲚϪⲪⲞ ⲀⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲠⲞⲢⲚⲒⲀ ⲞⲨⲒⲰⲦ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲈⲦⲈⲚⲦⲀⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ.
Các ngươi làm công việc của cha mình. Chúng nói rằng: Chúng tôi chẳng phải là con ngoại tình; chúng tôi chỉ có một Cha, là Đức Chúa Trời.
42 ⲙ̅ⲃ̅ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲈ ⲈⲚⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲠⲈⲦⲈⲚⲒⲰⲦ ⲠⲈ ⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲘⲈⲚⲢⲒⲦ ⲠⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲀⲒⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲒⲒ ⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲚⲈⲦⲀⲒⲒ ⲀⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ.
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ví bằng Đức Chúa Trời là Cha các ngươi, thì các ngươi sẽ yêu ta, vì ta bởi Đức Chúa Trời mà ra và từ Ngài mà đến; bởi chưng ta chẳng phải đã đến tự mình đâu, nhưng ấy chính Ngài đã sai ta đến.
43 ⲙ̅ⲅ̅ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲦⲀϪⲒⲚⲤⲀϪⲒ ⲦⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲀⲚ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲈⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲠⲀⲤⲀϪⲒ.
Tại sao các ngươi không hiểu lời ta? Aáy là bởi các ngươi chẳng có thể nghe được đạo của ta.
44 ⲙ̅ⲇ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲈⲦⲈⲚⲒⲰⲦ ⲠⲒⲆⲒⲀⲂⲞⲖⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲈⲠⲒⲐⲨⲘⲒⲀ ⲚⲦⲈⲠⲈⲦⲈⲚⲒⲰⲦ ⲦⲈⲦⲈⲚⲞⲨⲰϢ ⲈⲀⲒⲦⲞⲨ ⲪⲎ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲚⲈⲞⲨⲢⲈϤϦⲀⲦⲈⲂ ⲢⲰⲘⲒ ⲠⲈ ⲒⲤϪⲈⲚ ϨⲎ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈϤⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦϤ ϦⲈⲚⲐⲘⲎⲒ ⲈⲚⲈϨ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ϢⲞⲠ ⲚϦⲎⲦϤ ⲈϢⲰⲠ ⲀϤϢⲀⲚⲤⲀϪⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲈⲐⲚⲞⲨϪ ϢⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲞⲨϤ ϪⲈ ⲞⲨⲤⲀⲘⲈⲐⲚⲞⲨϪ ⲠⲈ ⲚⲈⲘ ⲠⲈϤⲔⲈⲒⲰⲦ.
Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, vì không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối.
45 ⲙ̅ⲉ̅ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ϮϪⲰ ⲚⲐⲘⲎⲒ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞⲒ ⲀⲚ.
Nhưng vì ta nói lẽ thật, nên các ngươi không tin ta.
46 ⲙ̅ⲋ̅ ⲚⲒⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲈⲐⲚⲀⲤⲞϨⲒ ⲘⲘⲞⲒ ⲈⲐⲂⲈ ⲞⲨⲚⲞⲂⲒ ⲒⲤϪⲈ ⲐⲘⲎⲒ ⲦⲈϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲒⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞⲒ ⲀⲚ.
Trong các ngươi có ai bắt ta thú tội được chăng?... Nếu ta nói lẽ thật, sao các ngươi không tin ta?
47 ⲙ̅ⲍ̅ ⲠⲒⲈⲂⲞⲖ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲒⲤⲀϪⲒ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ϢⲀϤⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲦⲈⲘ ⲀⲚ ϪⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲂⲞⲖ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲀⲚ.
Ai ra bởi Đức Chúa Trời, thì nghe lời Đức Chúa Trời; cho nên các ngươi chẳng nghe, tại các ngươi không thuộc về Đức Chúa Trời.
48 ⲙ̅ⲏ̅ ⲀⲨⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲔⲀⲖⲰⲤ ⲀⲚⲞⲚ ⲀⲚϪⲞⲤ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲞⲨⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲦⲎⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲆⲈⲘⲰⲚ ⲚⲈⲘⲀⲔ.
Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi nói thầy là người Sa-ma-ri, và bị quỉ ám, há không phải sao?
49 ⲙ̅ⲑ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲘⲘⲞⲚ ⲆⲈⲘⲰⲚ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲀⲖⲖⲀ ϮⲈⲢⲦⲒⲘⲀⲚ ⲘⲠⲀⲒⲰⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚϢⲰϢ ⲘⲘⲞⲒ.
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta chẳng phải bị quỉ ám, nhưng ta tôn kính Cha ta, còn các ngươi làm nhục ta.
50 ⲛ̅ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲚⲀⲒⲔⲰϮ ⲚⲤⲀⲠⲀⲰⲞⲨ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ⲀⲚ ϤϢⲞⲠ ⲚϪⲈⲪⲎ ⲈⲦⲔⲰϮ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦϮϨⲀⲠ.
Ta chẳng tìm sự vinh hiển ta, có một Đấng tìm và đoán xét.
51 ⲛ̅ⲁ̅ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲞⲨⲀⲒ ⲀⲢⲈϨ ⲈⲠⲀⲤⲀϪⲒ ⲚⲚⲈϤⲚⲀⲨ ⲈⲪⲘⲞⲨ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ. (aiōn )
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ. (aiōn )
52 ⲛ̅ⲃ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ϪⲈ ϮⲚⲞⲨ ⲀⲚⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲆⲈⲘⲰⲚ ⲚⲈⲘⲀⲔ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲀϤⲘⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲔⲈⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞⲔ ⲔϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲀⲢⲈϨ ⲈⲠⲀⲤⲀϪⲒ ⲚⲚⲈϤϪⲈⲘϮⲠⲒ ⲘⲪⲘⲞⲨ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ. (aiōn )
Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Aùp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết! (aiōn )
53 ⲛ̅ⲅ̅ ⲘⲎ ⲚⲐⲞⲔ ⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲐⲞⲔ ⲈⲠⲈⲚⲒⲰⲦ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲘⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲔⲈⲠⲢⲞⲪⲎ ⲦⲎⲤ ⲀⲨⲘⲞⲨ ⲀⲔⲒⲢⲒ ⲘⲘⲞⲔ ⲚⲚⲒⲘ.
Thầy lại trọng hơn cha chúng tôi, Aùp-ra-ham, là người đã chết sao? Các đấng tiên tri cũng đã chết; thầy mạo xưng mình là ai?
54 ⲛ̅ⲇ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒϢⲀⲚϮⲰⲞⲨ ⲚⲎⲒ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ⲠⲀⲰⲞⲨ ϨⲖⲒ ⲠⲈ ϤϢⲞⲠ ⲚϪⲈⲠⲀⲒⲰⲦ ⲈⲐⲚⲀϮⲰⲞⲨ ⲚⲎⲒ ⲪⲎ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲈⲚϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲠⲈⲚⲚⲞⲨϮ ⲠⲈ
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta tự tôn vinh, thì sự vinh hiển ta chẳng ra gì; ấy là Cha ta làm vinh hiển ta, là Đấng các ngươi xưng là Đức Chúa Trời của mình.
55 ⲛ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚⲤⲞⲨⲰⲚϤ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ϮⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈϢⲰⲠ ⲀⲒϢⲀⲚϪⲞⲤ ϪⲈ ϮⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲀⲚ ⲈⲒⲈϢⲰⲠⲒ ⲈⲒⲞⲚⲒ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲚⲤⲀⲘⲈⲐⲚⲞⲨϪ ⲀⲖⲖⲀ ϮⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϤⲤⲀϪⲒ ϮⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲞϤ.
Dầu vậy, các ngươi chưa biết Ngài đâu; còn ta thì biết. Và nếu ta nói rằng ta không biết Ngài, ta sẽ cũng nói dối như các ngươi vậy; song ta biết Ngài, và ta giữ lời Ngài.
56 ⲛ̅ⲋ̅ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲠⲈⲦⲈⲚⲒⲰⲦ ⲚⲀϤⲐⲈⲖⲎⲖ ⲠⲈ ⲈϤⲞⲨⲰϢ ⲈⲚⲀⲨ ⲈⲞⲨⲈϨⲞⲞⲨ ⲚⲦⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲚⲀⲨ ⲀϤⲢⲀϢⲒ.
Cha các ngươi là Aùp-ra-ham đã nức lòng nhìn thấy ngày của ta; người đã thấy rồi, và mừng rỡ.
57 ⲛ̅ⲍ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲘⲠⲀⲦⲈⲔⲈⲢ ⲚⲚⲢⲞⲘⲠⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲔⲚⲀⲨ ⲈⲀⲂⲢⲀⲀⲘ.
Người Giu-đa nói rằng: Thầy chưa đầy năm mươi tuổi, mà đã thấy Aùp-ra-ham!
58 ⲛ̅ⲏ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲘⲠⲀⲦⲈ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ϢⲰⲠⲒ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ.
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, trước khi chưa có Aùp-ra-ham, đã có ta.
59 ⲛ̅ⲑ̅ ⲀⲨⲈⲖ ⲰⲚⲒ ⲞⲨⲚ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲤⲈϨⲒⲞⲨⲒ ⲈϪⲰϤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲀϤⲬⲞⲠϤ ⲀϤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲈⲢⲪⲈⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲤⲒⲚⲒ ⲚⲀϤⲘⲞϢⲒ ϦⲈⲚⲦⲞⲨⲘⲎϮ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀϤⲤⲒⲚⲒⲰⲞⲨ.
Bấy giờ chúng lấy đá đặng quăng vào Ngài; nhưng Đức Chúa Jêsus đi lén trong chúng, ra khỏi đền thờ.