< ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲚ 3 >
1 ⲁ̅ ⲚⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲆⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ⲈⲠⲈϤⲢⲀⲚ ⲠⲈ ⲚⲒⲔⲞⲆⲎⲘⲞⲤ ⲞⲨⲀⲢⲬⲰⲚ ⲚⲦⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ.
Trong vòng người Pha-ri-si, có người tên là Ni-cô-đem, là một người trong những kẻ cai trị dân Giu-đa.
2 ⲃ̅ ⲪⲀⲒ ⲀϤⲒ ϨⲀ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲈϪⲰⲢϨ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲢⲀⲂⲂⲒ ⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲈⲦⲀⲔⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲢⲈϤϮⲤⲂⲰ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲄⲀⲢ ⲚϨⲖⲒ ⲈⲈⲢ ⲚⲀⲒⲘⲎⲒⲚⲒ ⲈⲦⲈⲔⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲀⲢⲈϢⲦⲈⲘ ⲪⲚⲞⲨϮ ϢⲰⲠⲒ ⲚⲈⲘⲀϤ.
Ban đêm, người nầy đến cùng Đức Chúa Jêsus mà nói rằng: Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là giáo sư từ Đức Chúa Trời đến; vì những phép lạ thầy đã làm đó, nếu Đức Chúa Trời chẳng ở cùng, thì không ai làm được.
3 ⲅ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲀⲔ ϪⲈ ⲀⲨϢⲦⲈⲘⲘⲈⲤ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲚⲔⲈⲤⲞⲠ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲚⲀⲨ ⲈϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Đức Chúa Jêsus cất tiếng đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được nước Đức Chúa Trời.
4 ⲇ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲚⲒⲔⲞⲆⲎⲘⲞⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠⲰⲤ ⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲞⲨⲘⲈⲤ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲚⲔⲈⲤⲞⲠ ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲐⲢⲈϤⲈⲢϦⲈⲖⲖⲞ ⲘⲎ ⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲈⲐⲢⲈϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲐⲚⲈϪⲒ ⲚⲦⲈⲦⲈϤⲘⲀⲨ ⲘⲪⲘⲀϨ ⲤⲞⲠ ⲂⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨⲘⲀⲤϤ.
Ni-cô-đem thưa rằng: Người đã già thì sanh lại làm sao được? Có thể nào trở vào lòng mẹ và sanh lần thứ hai sao?
5 ⲉ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲀⲔ ϪⲈ ⲀⲨϢⲦⲈⲘⲘⲈⲤ ⲞⲨⲀⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲒ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào nước Đức Chúa Trời.
6 ⲋ̅ ⲠⲒⲘⲒⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲤⲀⲢⲜ ⲞⲨⲤⲀⲢⲜ ⲠⲈ ⲠⲒⲘⲒⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲠⲈ.
Hễ chi sanh bởi xác thịt là xác thịt; hễ chi sanh bởi Thánh Linh là thần.
7 ⲍ̅ ⲘⲠⲈⲢⲈⲢϢⲪⲎⲢⲒ ϪⲈ ⲀⲒϪⲞⲤ ⲚⲀⲔ ϪⲈ ϨⲰϮ ⲚⲦⲞⲨⲘⲈⲤ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲚⲔⲈⲤⲞⲠ.
Chớ lấy làm lạ về điều ta đã nói với ngươi: Các ngươi phải sanh lại.
8 ⲏ̅ ⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀϤⲚⲒϤⲒ ⲈⲪⲘⲀ ⲈⲦⲈϨⲚⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲦⲈϤⲤⲘⲎ ⲀⲖⲖⲀ ⲔⲈⲘⲒ ⲀⲚ ϪⲈ ⲀϤⲚⲎⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ⲐⲰⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲈϤⲚⲀ ⲈⲐⲰⲚ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲞⲨⲘⲒⲤⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀ.
Gió muốn thổi đâu thì thổi, ngươi nghe tiếng động; nhưng chẳng biết gió đến từ đâu và cũng không biết đi đâu. Hễ người nào sanh bởi Thánh Linh thì cũng như vậy.
9 ⲑ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲚⲒⲔⲞⲆⲎⲘⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠⲰⲤ ⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈⲚⲀⲒ ϢⲰⲠⲒ.
Ni-cô-đem lại nói: Điều đó làm thể nào được?
10 ⲓ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲠⲈ ⲠⲤⲀϦ ⲘⲠⲒⲤⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲒ ⲔⲈⲘⲒ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲀⲚ.
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi là giáo sư của dân Y-sơ-ra-ên, mà không hiểu biết những điều đó sao!
11 ⲓ̅ⲁ̅ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲀⲔ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲦⲈⲚⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞϤ ⲦⲈⲚⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲚⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚϬⲒ ⲘⲘⲞⲤ ⲀⲚ.
Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, chúng ta nói điều mình biết, làm chứng điều mình đã thấy; còn các ngươi chẳng hề nhận lấy lời chứng của chúng ta.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲒⲤϪⲈ ⲀⲒϪⲈ ⲚⲀ ⲠⲔⲀϨⲒ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲠⲰⲤ ⲀⲒϢⲀⲚϪⲈ ⲚⲀ ⲦⲪⲈ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ.
Ví bằng ta nói với các ngươi những việc thuộc về đất, các ngươi còn chẳng tin thay; huống chi ta nói những việc thuộc về trời, thì các ngươi tin sao được?
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈ ϨⲖⲒ ϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈⲠϢⲰⲒ ⲈⲦⲪⲈ ⲈⲂⲎⲖ ⲈⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲒ ⲈⲠⲈⲤⲎⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ⲈⲦⲈ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ ⲠⲈ ⲪⲎ ⲈⲦϢⲞⲠ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ.
Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con người vốn ở trên trời.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀ ⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ϬⲈⲤ ⲠⲒϨⲞϤ ⲚϨⲢⲎⲒ ϨⲒ ⲠϢⲀϤⲈ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ϨⲰϮ ⲠⲈ ⲚⲦⲞⲨϬⲈⲤ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ
Xưa Môi-se treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con người cũng phải bị treo lên dường ấy,
15 ⲓ̅ⲉ̅ ϨⲒⲚⲀ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲦⲈϤϬⲒ ⲘⲠⲒⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōnios )
hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. (aiōnios )
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲄⲀⲢ ⲀⲪⲚⲞⲨϮ ⲘⲈⲚⲢⲈ ⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ϨⲰⲤⲦⲈ ⲠⲈϤϢⲎⲢⲒ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲚⲦⲈϤⲦⲎⲒϤ ϨⲒⲚⲀ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲦⲈϤϢⲦⲈⲘⲦⲀⲔⲞ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲦⲈϤϬⲒ ⲚⲞⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōnios )
Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. (aiōnios )
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲚⲈⲦⲀ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲄⲀⲢ ⲀⲚ ⲞⲨⲰⲢⲠ ⲘⲠⲈϤϢⲎ ⲢⲒ ⲈⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤϮϨⲀⲠ ⲈⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲀⲖⲖⲀ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲚⲞϨⲈⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦϤ.
Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲤⲈⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞϤ ⲀⲚ ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲈⲚϤⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲀⲚ ϨⲎⲆⲎ ⲀⲨⲞⲨⲰ ⲈⲨϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞϤ ϪⲈ ⲘⲠⲈϤⲚⲀϨϮ ⲈⲪⲢⲀⲚ ⲘⲠⲒⲘⲞⲚⲞⲄⲈⲚⲎⲤ ⲚϢⲎⲢⲒ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
Ai tin Ngài thì chẳng bị đoán xét đâu; ai không tin thì đã bị đoán xét rồi, vì không tin đến danh Con một Đức Chúa Trời.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲠⲒϨⲀⲠ ϪⲈ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲀϤⲒ ⲈⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲀⲨⲘⲈⲚⲢⲈ ⲠⲒⲬⲀⲔⲒ ⲘⲀⲖⲖⲞⲚ ⲈϨⲞⲦⲈ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲞⲨϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲄⲀⲢ ⲚⲀⲨϨⲰⲞⲨ ⲠⲈ.
Vả, sự đoán xét đó là như vầy: sự sáng đã đến thế gian, mà người ta ưa sự tối tăm hơn sự sáng, vì việc làm của họ là xấu xa.
20 ⲕ̅ ⲞⲨⲞⲚ ⲄⲀⲢ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲘⲠⲒⲠⲈⲦϨⲰⲞⲨ ϤⲘⲞⲤϮ ⲘⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲀϤⲒ ϨⲀ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘⲤⲞϨⲒ ⲚⲚⲈϤϨⲂⲎⲞⲨⲒ ϪⲈ ⲤⲈϨⲰⲞⲨ.
Bởi vì phàm ai làm ác thì ghét sự sáng và không đến cùng sự sáng, e rằng công việc của mình phải trách móc chăng.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲚϮⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ϢⲀϤⲒ ϨⲀ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲞⲨⲰⲚϨ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϪⲈⲚⲈϤϨⲂⲎⲞⲨⲒ ϪⲈ ⲈⲦⲀϤⲀⲒⲦⲞⲨ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲨϮ.
Nhưng kẻ nào làm theo lẽ thật thì đến cùng sự sáng, hầu cho các việc của mình được bày tỏ ra, vì đã làm trong Đức Chúa Trời.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲚⲀⲒ ⲆⲈ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲈⲠⲔⲀϨⲒ ⲚⲦⲈϮⲒⲞⲨⲆⲈⲀ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀϤⲬⲎ ⲘⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ ⲠⲈ ⲈϤϮⲰⲘⲤ.
Kế đó, Đức Chúa Jêsus đi với môn đồ đến đất Giu-đê; Ngài ở với môn đồ tại đó, và làm phép báp têm.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲚⲀⲢⲈ ⲠⲔⲈⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲆⲈ ϮⲰⲘⲤ ⲠⲈ ϦⲈⲚⲈⲚⲰⲚ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲤⲀⲖⲒⲘ ϪⲈ ⲚⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲘⲘⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨϬⲒⲰⲘⲤ ⲠⲈ
Giăng cũng làm phép báp têm tại Ê-nôn, gần Sa-lim, vì ở đó có nhiều nước, và người ta đến đặng chịu phép báp têm.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲚⲈ ⲘⲠⲀⲦⲞⲨϨⲒⲞⲨⲒ ⲆⲈ ⲚⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲈⲠϢⲦⲈⲔⲞ ⲠⲈ.
Bấy giờ Giăng chưa bị bỏ vào ngục.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲞⲨⲚ ⲚϪⲈⲞⲨⲌⲎⲦⲎⲤⲒⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲚⲦⲈⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲈⲐⲂⲈ ⲞⲨⲦⲞⲨⲂⲞ
Vả, môn đồ của Giăng có cãi lẫy với một người Giu-đa về lễ tinh sạch.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲒ ϨⲀ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲢⲀⲂⲂⲒ ⲪⲎ ⲈⲦⲬⲎ ⲚⲈⲘⲀⲔ ϨⲒⲘⲎⲢ ⲘⲠⲒⲒⲞⲢⲆⲀⲚⲎⲤ ⲪⲎ ⲚⲐⲞⲔ ⲈⲦⲈⲔⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀⲢⲞϤ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲒⲤ ⲪⲀⲒ ϤϮⲰⲘⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲤⲈⲚⲎⲞⲨ ϨⲀⲢⲞϤ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
Họ đến cùng Giăng và nói rằng: Thưa thầy, kìa, người ở cùng thầy bên kia sông Giô-đanh, mà thầy đã làm chứng cho, bây giờ đang làm phép báp têm, và ai nấy đều đến cùng người.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ϬⲒ ϨⲖⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦϤ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲀⲨϢⲦⲈⲘⲦⲎ ⲒⲤ ⲚⲀϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ.
Giăng trả lời rằng: Ví chẳng từ trên trời ban cho, thì không một người nào có thể lãnh chi được.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲚⲎⲒ ϪⲈ ⲀⲒϪⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲀⲖⲖⲀ ϪⲈ ⲈⲦⲀⲨⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ϦⲀϪⲰϤ ⲘⲪⲎ.
Chính các ngươi làm chứng cho ta rằng ta đã nói: Aáy không phải ta là Đấng Christ, nhưng ta đã được sai đến trước Ngài.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲪⲎ ⲈⲦⲈ ϮϢⲈⲖⲈⲦ ⲚⲦⲞⲦϤ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈ ⲠⲒⲠⲀⲦϢⲈⲖⲈⲦ ⲠϢⲪⲎⲢ ⲆⲈ ⲘⲠⲒⲠⲀⲦϢⲈⲖⲈⲦ ⲠⲈⲦⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦϤ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲈϤⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲢⲞϤ ϦⲈⲚⲞⲨⲢⲀϢⲒ ϤⲢⲀϢⲒ ⲈⲐⲂⲈ ⲦⲤⲘⲎ ⲚⲦⲈⲠⲒⲠⲀⲦϢⲈⲖⲈⲦ ⲪⲀⲒ ⲞⲨⲚ ⲠⲈ ⲠⲀⲢⲀϢⲒ ⲀⲚⲞⲔ ⲀϤϪⲰⲔ ⲈⲂⲞⲖ.
Ai mới cưới vợ, nấy là chàng rể, nhưng bạn của chàng rể đứng gần và nghe người, khi nghe tiếng của chàng rể thì rất đỗi vui mừng; ấy là sự vui mừng trọn vẹn của ta đó.
30 ⲗ̅ ϨⲰϮ ⲞⲨⲚ ⲚⲦⲈⲪⲎ ⲀⲒⲀⲒ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲚⲦⲀⲐⲈⲂⲒⲞ.
Ngài phải dấy lên, ta phải hạ xuống.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲎⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲠϢⲰⲒ ϤⲤⲀⲠϢⲰⲒ ⲚⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲠⲒⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲔⲀϨⲒ ⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲔⲀϨⲒ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ϢⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲔⲀϨⲒ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲎⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ϤⲤⲀⲠϢⲰⲒ ⲚⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
Đấng từ trên cao đến là trên hết mọi loài. Kẻ từ đất đến là thuộc về đất, và nói ra cũng như là thuộc về đất; còn Đấng từ trời đến thì trên hết mọi loài.
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲤⲞⲐⲘⲈϤ ⲪⲀⲒ ⲈⲦⲈϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈϤⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲘⲘⲞⲚ ϨⲖⲒ ϬⲒ ⲘⲘⲞⲤ.
Ngài làm chứng về điều Ngài đã thấy và nghe; song không có ai nhận lấy lời chứng của Ngài.
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϬⲒ ⲚⲦⲈϤⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲪⲀⲒ ⲀϤⲈⲢⲤⲪⲢⲀⲄⲒⲌⲒⲚ ϪⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲐⲘⲎⲒ ⲠⲈ.
Ai đã nhận lấy lời chứng của Ngài thì làm chứng chắc rằng Đức Chúa Trời là thật.
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲪⲎ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲀ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞⲢⲠϤ ⲚⲒⲤⲀϪⲒ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲈⲦⲈϤⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲀⲢⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲄⲀⲢ ⲀⲚ ϮⲘⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀϦⲈⲚⲞⲨϢⲒ.
Vì Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến thì rao truyền lời của Đức Chúa Trời, bởi Đức Chúa Trời ban Thánh Linh cho Ngài không chừng mực.
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲪⲒⲰⲦ ⲘⲈⲒ ⲘⲠϢⲎⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲀϤⲦⲎⲒⲦⲞⲨ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲈⲚⲈϤϪⲒϪ.
Cha yêu Con, và đã giao hết mọi vật trong tay Con.
36 ⲗ̅ⲋ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲠⲒϢⲎⲢⲒ ⲞⲨⲞⲚⲦⲈϤ ⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ ⲘⲘⲀⲨ ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲞⲒ ⲚⲀⲦⲐⲰⲦ ⲚϨⲎⲦ ⲈⲠⲒϢⲎⲢⲒ ⲚⲚⲈϤⲚⲀⲨ ⲈⲠⲰⲚϦ ⲀⲖⲖⲀ ⲠϪⲰⲚⲦ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ϨⲒϪⲰϤ. (aiōnios )
Ai tin Con, thì được sự sống đời đời; ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời vẫn ở trên người đó. (aiōnios )