< ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲚ 12 >

1 ⲁ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲚ ϦⲀϪⲈⲚ ⲚⲈϨⲞⲞⲨ ⲚⲦⲈⲠⲒⲠⲀⲤⲬ ⲀⲀϤⲒ ⲈⲂⲎⲐⲀⲚⲒⲀ ⲠⲒⲘⲀ ⲈⲚⲀⲢⲈ ⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ⲘⲘⲞϤ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲘⲞⲨ ⲪⲎ ⲈⲦⲀ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲦⲞⲨⲚⲞⲤϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ.
Sáu ngày trước lễ Vượt Qua, Ðức Chúa Jêsus đến thành Bê-tha-ni, nơi La-xa-rơ ở, là người Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết.
2 ⲃ̅ ⲀⲨⲈⲢ ⲞⲨⲆⲒⲠⲚⲞⲚ ⲈⲢⲞϤ ⲘⲠⲒⲘⲀ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲀⲢⲐⲀ ⲚⲀⲤϢⲈⲘϢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ⲚⲈⲞⲨⲀⲒ ⲠⲈ ⲚⲚⲎ ⲈⲐⲢⲞⲦⲈⲂ ⲚⲈⲘⲀϤ.
Người ta đãi tiệc Ngài tại đó, và Ma-thê hầu hạ; La-xa-rơ là một người trong đám ngồi đồng bàn với Ngài.
3 ⲅ̅ ⲘⲀⲢⲒⲀ ⲞⲨⲚ ⲀⲤϬⲒ ⲚⲞⲨⲖⲒⲦⲢⲀ ⲚⲤⲞϪⲈⲚ ⲚⲦⲈⲞⲨⲚⲀⲢⲆⲞⲤ ⲘⲠⲒⲤⲦⲒⲔⲎ ⲈⲚⲀϢⲈ ⲚⲤⲞⲨⲈⲚϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤⲐⲰϨⲤ ⲚⲚⲈⲚϬⲀⲖⲀⲨϪ ⲚⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϤⲞⲦⲞⲨ ⲘⲠϤⲰⲒ ⲚⲦⲈⲦⲈⲤⲀⲪⲈ ⲀⲠⲒⲎⲒ ⲆⲈ ⲘⲞϨ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲤⲐⲞⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲤⲞϪⲈⲚ.
Bấy giờ, Ma-ri lấy một cân dầu cam tùng hương thật, quí giá, xức chơn Ðức Chúa Trời, và lấy tóc mình mà lau; cả nhà thơm nức mùi dầu đó.
4 ⲇ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲞⲨⲀⲒ ⲆⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎ ⲦⲎⲤ ⲈⲦⲈ ⲒⲞⲨⲆⲀⲤ ⲠⲈ ⲠⲒⲤⲔⲀⲢⲒⲰⲦⲎⲤ ⲪⲎ ⲈⲚⲀϤⲚⲀⲦⲎⲒϤ.
Nhưng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là một môn đồ về sau phản Ngài, nói rằng:
5 ⲉ̅ ϪⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲠⲀⲒⲤⲞϪⲈⲚ ⲘⲠⲞⲨⲦⲎⲒϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲀ ⲦⲚⲤⲀⲐⲈⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨⲦⲎⲒⲦⲞⲨ ⲚⲚⲒϨⲎⲔⲒ.
Sao không bán dầu thơm đó lấy ba trăm đơ-ni-ê đặng bố thí cho kẻ nghèo?
6 ⲋ̅ ⲪⲀⲒ ⲆⲈ ⲀϤϪⲞϤ ⲞⲨⲬ ⲞⲦⲒ ϪⲈ ⲤⲈⲢⲘⲈⲖⲒⲚ ⲚⲀϤ ϦⲀ ⲚⲒϨⲎⲔⲒ ⲀⲖⲖⲀ ϪⲈ ⲚⲈⲞⲨⲢⲈϤϬ ⲒⲞⲨⲒ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲢⲈ ⲠⲒⲄⲖⲰⲤⲞⲔⲞⲘⲞⲚ ⲚⲦⲞⲦϤ ⲚⲎ ⲈϢⲀϤϨⲒⲦⲞⲨ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲈϢⲀϤⲦⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
Người nói vậy, chẳng phải là cho kẻ nghèo đâu, song vì người vốn là tay trộm cướp, và giữ túi bạc, trộm lấy của người ta để ở trong.
7 ⲍ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲚ ϪⲈ ⲬⲀⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲤⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲞϤ ⲈⲠⲈϨⲞⲞⲨ ⲘⲠⲀⲔⲰⲤ.
Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy để mặc người, người đã để dành dầu thơm nầy cho ngày chôn xác ta.
8 ⲏ̅ ⲚⲒϨⲎⲔⲒ ⲄⲀⲢ ⲤⲈⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ ⲚⲤⲎⲞⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ϮⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ ⲀⲚ ⲚⲤⲎⲞⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
Vì các ngươi thường có kẻ nghèo ở với mình, còn ta, các ngươi không có ta luôn luôn.
9 ⲑ̅ ⲀⲨⲈⲘⲒ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲞⲨⲘⲎϢ ⲈϤⲞϢ ⲚⲦⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ϪⲈ ϤⲬⲎ ⲘⲘⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲒ ⲈⲐⲂⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲈⲘ ⲈⲐⲂⲈ ⲠⲔⲈⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞϤ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲞⲨⲚⲞⲤϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ
Một bọn người Giu-đa nghe Ðức Chúa Jêsus có tại đó, bèn đến, chẳng những vì Ngài thôi, lại cũng để xem La-xa-rơ, là người Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại.
10 ⲓ̅ ⲀⲨⲈⲢⲞⲨⲤⲞϬⲚⲒ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲚⲒⲀⲢⲬⲒⲈⲢⲈⲨⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲤⲈϦⲰⲦⲈⲂ ⲘⲠⲔⲈⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ
Các thầy tế lễ cả bèn định giết luôn La-xa-rơ nữa,
11 ⲓ̅ⲁ̅ ϪⲈ ⲈⲐⲂⲎⲦϤ ⲚⲀⲢⲈ ⲞⲨⲘⲎϢ ϨⲎⲖ ⲠⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲚⲀϨϮ ⲠⲈ ⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ.
vì có nhiều người Giu-đa nhơn cớ người mà chia rẽ họ và tin theo Ðức Chúa Jêsus.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲠⲈϤⲢⲀⲤϮ ⲆⲈ ⲠⲒⲘⲎϢ ⲈⲦⲞϢ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲈⲠϢⲀⲒ ⲈⲦⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲎⲞⲨ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈⲒⲖⲎⲘ
Qua ngày sau, có một đám dân đông đến đặng dự lễ, biết Ðức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem,
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲀⲨϬⲒ ⲚϨⲀⲚⲂⲀⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲂⲈⲚⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲈϨⲢⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲰϢ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲰⲤⲀⲚⲚⲀ ϤⲤⲘⲀⲢⲰⲞⲨⲦ ⲚϪⲈⲪⲎ ⲈⲐⲚⲎⲞⲨ ϦⲈⲚⲪⲢⲀⲚ ⲘⲠϬⲞⲒⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲞⲨⲢⲞ ⲘⲠⲒⲤⲖ.
bèn lấy những lá kè ra đón Ngài, và reo lên rằng: Hô-sa-na! Chúc phước cho Ðấng nhơn danh Chúa mà đến, là Vua của Y-sơ-ra-ên!
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤϪⲒⲘⲒ ⲚⲞⲨⲈⲰ ⲀϤⲀⲖⲎⲒ ⲈⲢⲞϤ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲤϦⲎⲞⲨⲦ.
Ðức Chúa Jêsus gặp một con lừa con, bèn lên cỡi, y như lời chép rằng:
15 ⲓ̅ⲉ̅ ϪⲈ ⲘⲠⲈⲢⲈⲢϨⲞϮ ⲦϢⲈⲢⲒ ⲚⲤⲒⲰⲚ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲒⲤ ⲠⲈⲞⲨⲢⲞ ϤⲚⲎⲞⲨ ⲈϤⲦⲀⲖⲎⲞⲨⲦ ⲈⲞⲨⲤⲎ ϪⲠϢⲎⲢⲒ ⲚⲞⲨⲈⲰ.
Hỡi con gái thành Si-ôn, chớ sợ chi, nầy, Vua ngươi đến, cỡi trên lừa con của lừa cái.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲚⲀⲒ ⲆⲈ ⲘⲠⲈ ⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲈⲘⲒ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲀⲖⲖⲀ ϨⲞⲦⲈ ⲈⲦⲀϤϬⲒⲰⲞⲨ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲦⲞⲦⲈ ⲀⲨⲈⲢⲪⲘⲈⲨⲒ ϪⲈ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲈⲦⲀⲨⲀⲒⲦⲞⲨ ⲚⲀϤ.
Môn đồ trước vốn không hiểu điều đó; nhưng đến khi Ðức Chúa Jêsus đã được vinh hiển, mới nhớ lại những sự đó đã chép về Ngài, và người ta đã làm thành cho Ngài.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲚⲀϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲞⲨⲚ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲎϢ ⲈⲚⲀϤⲚⲈⲘⲀϤ ϪⲈ ⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲈⲖⲀⲌⲀⲢⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲘϨⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲦⲞⲨⲚⲞⲤϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ.
Ðoàn dân ở cùng Ngài, khi Ngài kêu La-xa-rơ ra khỏi mộ và khiến từ kẻ chết sống lại, đều làm chứng về Ngài.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ⲚⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀⲢⲞϤ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲎϢ ϪⲈ ⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ϪⲈ ⲀϤⲈⲢ ⲠⲀⲒⲘⲎⲒⲚⲒ.
Ấy cũng tại điều đó mà đoàn dân đi đón Ngài, vì có nghe rằng Ngài đã làm phép lạ ấy.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ⲞⲨⲚ ⲚⲚⲞⲨⲈⲢⲎⲞⲨ ϪⲈ ⲦⲈⲚⲚⲀⲨ ϪⲈ ⲦⲈⲚⲚⲀϪⲈⲘϨⲎⲞⲨ ⲚϨⲖⲒ ⲀⲚ ⲒⲤ ⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲦⲎⲢϤ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲤⲀⲘⲈⲚϨⲎϤ.
Nhơn đó, người Pha-ri-si nói với nhau rằng: Các ngươi thấy mình chẳng làm nổi chi hết; kìa, cả thiên hạ đều chạy theo người!
20 ⲕ̅ ⲚⲈ ⲞⲨⲞⲚ ϨⲀⲚⲞⲨⲈⲒⲚⲒⲚ ⲆⲈ ⲠⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲚⲎⲞⲨ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈⲠϢⲀⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲞⲨⲰϢⲦ.
Vả, trong đám đã lên đặng thờ lạy trong kỳ lễ, có mấy người Gờ-réc,
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲚⲀⲒ ⲞⲨⲚ ⲚⲀⲨⲒ ϨⲀ ⲪⲒⲖⲒⲠⲠⲞⲤ ⲠⲒⲢⲈⲘⲂⲎ ⲐⲤⲀⲒⲆⲀ ⲚⲦⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ⲠⲈ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲠⲈⲚϬⲞⲒⲤ ⲦⲈⲚⲞⲨⲰϢ ⲈⲚⲀⲨ ⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ.
đến tìm Phi-líp, là người ở thành Bết-sai-đa, thuộc xứ Ga-li-lê, mà xin rằng: Thưa chúa, chúng tôi muốn ra mắt Ðức Chúa Jêsus.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲪⲒⲖⲒⲠⲠⲞⲤ ⲀϤϪⲞⲤ ⲚⲀⲚⲆⲢⲈⲀⲤ ⲀⲚⲆⲢⲈⲀⲤ ⲞⲚ ⲚⲈⲘ ⲪⲒⲖⲒⲠⲠⲞⲤ ⲀⲨⲒ ⲀⲨϪⲞⲤ ⲚⲒⲎⲤⲞⲨⲤ.
Phi-líp đi nói với Anh-rê; rồi Anh-rê với Phi-líp đến thưa cùng Ðức Chúa Jêsus.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲀⲤⲒ ⲚϪⲈϮⲞⲨⲚⲞⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ ϬⲒⲰⲞⲨ.
Ðức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Giờ đã đến, khi Con người sẽ được vinh hiển.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲀⲢⲈϢⲦⲈⲘ ϮⲚⲀⲪⲢⲒ ⲚⲤⲞⲨⲞ ϨⲈⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲠⲒⲔⲀϨⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈⲤⲘⲞⲨ ⲚⲐⲞⲤ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦⲤ ⲈϢⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲈϢⲰⲠ ⲆⲈ ⲀⲤϢⲀⲚⲘⲞⲨ ϢⲀⲤⲈⲚ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲞⲨⲦⲀϨ ⲈⲂⲞⲖ.
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu hột giống lúa mì kia, chẳng chết sau khi gieo xuống đất, thì cứ ở một mình; nhưng nếu chết đi, thì kết quả được nhiều.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲘⲈⲒ ⲚⲦⲈϤⲮⲨⲬⲎ ⲈϤⲈⲦⲀⲔⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲦⲘⲞⲤϮ ⲚⲦⲈϤⲮⲨⲬⲎ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲠⲀⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲈϤⲈⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲞⲤ ⲈⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōnios g166)
Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời. (aiōnios g166)
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϢⲈⲘϢⲒ ⲘⲘⲞⲒ ⲘⲀⲢⲈϤⲞⲨⲀϨϤ ⲚⲤⲰⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲘⲀ ⲈϮϢⲞⲠ ⲘⲘⲞϤ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ⲘⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘⲎⲒ ⲚϪⲈⲠⲀⲢⲈϤϢⲈⲘϢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲈⲢⲢⲈϤϢⲈⲘϢⲒ ⲚⲎⲒ ϤⲚⲀⲈⲢⲦⲒⲘⲀⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲚϪⲈⲠⲀⲒⲰⲦ.
Nếu ai hầu việc ta, thì phải theo ta, và ta ở đâu, thì kẻ hầu việc ta cũng sẽ ở đó; nếu ai hầu việc ta, thì Cha ta ắt tôn quí người.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ϮⲚⲞⲨ ⲀⲦⲀⲮⲨⲬⲎ ϢⲐⲞⲢⲦⲈⲢ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨ ⲠⲈϮⲚⲀϪⲞϤ ⲠⲀⲒⲰⲦ ⲚⲀϨⲘⲈⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲀⲒⲞⲨⲚⲞⲨ ⲀⲖⲖⲀ ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ⲀⲒⲒ ⲈⲦⲀⲒⲞⲨⲚⲞⲨ.
Hiện nay tâm thần ta bối rối; ta sẽ nói gì? Lạy Cha, xin cứu Con khỏi giờ nầy! nhưng ấy cũng vì sự đó mà Con đến giờ nầy!
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲪⲒⲰⲦ ⲘⲀⲰⲞⲨ ⲘⲠⲈⲔϢⲎⲢⲒ ⲞⲨⲤⲘⲎ ⲀⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ⲈⲤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲒϮⲰⲞⲨ ⲠⲀⲖⲒⲚ ⲞⲚ ϮⲚⲀϮⲰⲞⲨ.
Cha ơi, xin làm sáng danh Cha! Bấy giờ có tiếng từ trên trời phán xuống rằng: Ta đã làm sáng danh rồi, ta còn làm cho sáng danh nữa!
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲠⲒⲘⲎϢ ⲞⲨⲚ ⲈⲚⲀϤⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦϤ ⲈⲦⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲞⲨϦⲀⲢⲀⲂⲀⲒ ⲠⲈⲦⲀⲤϢⲰⲠⲒ ϨⲀⲚⲔⲈⲬⲰⲞⲨⲚⲒ ⲆⲈ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲞⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲠⲈⲦⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲀϤ.
Ðoàn dân ở tại đó nghe tiếng thì nói rằng ấy là tiếng sấm; có kẻ khác nói: Một vị thiên sứ nào nói với Ngài.
30 ⲗ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲈⲦⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲀⲚ ⲈⲐⲂⲎⲦ ⲚϪⲈⲦⲀⲒⲤⲘⲎ ⲀⲖⲖⲀ ⲈⲐⲂⲈ ⲐⲎⲚⲞⲨ.
Ðức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ấy chẳng phải vì ta mà tiếng nầy vang ra, nhưng vì các ngươi.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ϮⲚⲞⲨ ⲠϨⲀⲠ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ϮⲚⲞⲨ ⲠⲀⲢⲬⲰⲚ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲈⲨⲈϨⲒⲦϤ ⲈⲂⲞⲖ.
Hiện bây giờ, có sự phán xét thế gian nầy, và hiện nay vua chúa của thế gian nầy phải bị xua đuổi.
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ⲀⲒϢⲀⲚϬⲒⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀ ⲠⲔⲀϨⲒ ⲈⲒⲈⲤⲈⲔ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲢⲞⲒ.
Còn ta, khi ta đã được treo lên khỏi đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta.
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲪⲀⲒ ⲆⲈ ⲚⲀϤϪⲰ ⲘⲘⲞϤ ⲈϤϮⲘⲎⲒⲚⲒ ϪⲈ ϦⲈⲚⲀϢ ⲘⲘⲞⲨ ϤⲚⲀⲘⲞⲨ.
Ngài phán vậy để chỉ mình phải chết cách nào.
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚⲀϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲎϢ ⲈϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲚ ⲀⲚⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϢⲞⲠ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲰⲤ ⲔϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲐⲞⲔ ϪⲈ ϨⲰϮ ⲠⲈ ⲚⲦⲞⲨϬⲈⲤ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ ⲚⲒⲘ ⲠⲈ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪⲢⲰⲘⲒ. (aiōn g165)
Ðoàn dân thưa rằng: Chúng tôi có họ trong luật pháp rằng Ðấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con người phải bị treo lên? Con người đó là ai? (aiōn g165)
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲈⲦⲒ ⲔⲈⲔⲞⲨϪⲒ ⲚⲤⲎ ⲞⲨ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲘⲞϢⲒ ⲞⲨⲚ ϦⲈⲚⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ϨⲰⲤ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϢⲦⲈⲘ ⲠⲒⲬⲀⲔⲒ ⲦⲀϨⲈ ⲐⲎⲚⲞⲨ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲐⲘⲞϢⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲬⲀⲔⲒ ϤⲈⲘⲒ ⲀⲚ ϪⲈ ⲀϤⲘⲞϢⲒ ⲈⲐⲰⲚ.
Ðức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Sự sáng còn ở giữa các ngươi ít lâu; hãy đi trong khi các ngươi còn có sự sáng, e rằng sự tối tăm đến thình lình cùng các ngươi chăng; kẻ đi trong nơi tối tăm thì chẳng biết mình đi đâu.
36 ⲗ̅ⲋ̅ ϨⲰⲤ ⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲘⲞϢⲒ ϦⲈⲚⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢϢⲎⲢⲒ ⲘⲠⲒⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲀⲒ ⲈⲦⲀϤϪⲞⲦⲞⲨ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲀϤⲬⲞⲠϤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀⲢⲰⲞⲨ.
Các ngươi đương có sự sáng, hãy tin sự sáng, hầu cho trở nên con cái của sự sáng. Ðức Chúa Jêsus phán như vậy, rồi đi, và ẩn mình cách xa họ.
37 ⲗ̅ⲍ̅ ⲚⲀⲒⲘⲎϢ ⲆⲈ ⲘⲘⲎⲒⲚⲒ ⲈⲦⲀϤⲀⲒⲦⲞⲨ ⲘⲠⲞⲨⲘⲐⲞ ⲘⲠⲞⲨⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ.
Vả, dẫu Ngài đã làm bấy nhiêu phép lạ trước mặt chúng, họ cũng không tin Ngài,
38 ⲗ̅ⲏ̅ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤϪⲰⲔ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϪⲈⲠⲤⲀϪⲒ ⲚⲎⲤⲀⲒⲀⲤ ⲠⲒⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϪⲞϤ ϪⲈ ⲠϬⲞⲒⲤ ⲚⲒⲘ ⲈⲦⲀϤⲚⲀϨϮ ⲈⲦⲈⲚⲤⲘⲎ ⲞⲨⲞϨ ⲠϢⲰⲂϢ ⲘⲠϬⲞⲒⲤ ⲈⲦⲀϤϬⲰⲢⲠ ⲈⲚⲒⲘ.
để được ứng nghiệm lời nầy của đấng tiên tri Ê-sai: Lạy Chúa, ai đã tin lời giảng chúng tôi, Và cánh tay Chúa đã tỏ ra cho ai?
39 ⲗ̅ⲑ̅ ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ⲚⲈⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲈⲚⲀϨϮ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϪⲞⲤ ⲞⲚ ⲚϪⲈⲎⲤⲀⲒⲀⲤ
Vả lại, chúng không thể tin, vì Ê-sai lại có nói rằng:
40 ⲙ̅ ϪⲈ ⲀϤⲐⲰⲘ ⲚⲚⲞⲨⲂⲀⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲐⲰⲘ ⲘⲠⲞⲨϨⲎⲦ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘⲚⲀⲨ ⲚⲚⲞⲨⲂⲀⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘⲔⲀϮ ϦⲈⲚⲠⲞⲨϨⲎⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲞⲨⲔⲞⲦⲞⲨ ϨⲀⲢⲞⲒ ⲚⲦⲀⲦⲞⲨϪⲰⲞⲨ.
Ngài đã khiến mắt họ mù, lòng họ cứng, Hầu cho mắt chẳng thấy, lòng chẳng hiểu, Không tự hối cải, Và ta chẳng chữa lành cho.
41 ⲙ̅ⲁ̅ ⲚⲀⲒ ⲀϤϪⲞⲦⲞⲨ ⲚϪⲈⲎⲤⲀⲒⲀⲤ ϪⲈ ⲀϤⲚⲀⲨ ⲈⲠⲰⲞⲨ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲤⲀϪⲒ ⲈⲐⲂⲎⲦϤ.
Ê-sai nói điều đó, khi thấy sự vinh hiển của Ngài và nói về Ngài.
42 ⲙ̅ⲃ̅ ⲞⲘⲰⲤ ⲘⲈⲚⲦⲞⲒ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲔⲈⲀⲢⲬⲰⲚ ⲀⲨⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲀⲨⲞⲨⲰⲚϨ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲂⲞⲖ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲈⲐⲂⲈ ⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ϪⲈ ⲚⲚⲞⲨⲀⲒⲦⲞⲨ ⲚⲀⲠⲞⲤⲨⲚⲀⲄⲰⲄⲞⲤ.
Nhưng, trong hàng quan trưởng cũng có nhiều người tin Ðức Chúa Jêsus; song vì cớ người Pha-ri-si, nên không xưng Ngài ra, sợ bị đuổi khỏi nhà hội chăng.
43 ⲙ̅ⲅ̅ ⲀⲨⲘⲈⲚⲢⲈ ⲠⲰⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲚⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲘⲀⲖⲖⲞⲚ ⲈϨⲞⲦⲈ ⲠⲰⲞⲨ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ.
Vì họ chuộng danh vọng bởi người ta đến hơn là danh vọng bởi Ðức Chúa Trời đến.
44 ⲙ̅ⲇ̅ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲀϤⲰϢ ⲈⲂⲞⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞⲒ ⲀϤⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞⲒ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲀϤⲚⲀϨϮ ⲈⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ.
Tuy vậy, Ðức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ai tin ta, chẳng phải tin ta, nhưng tin Ðấng đã sai ta đến.
45 ⲙ̅ⲉ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞⲒ ⲀϤⲚⲀⲨ ⲈⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ.
Còn ai thấy ta, là thấy Ðấng đã sai ta đến.
46 ⲙ̅ⲋ̅ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒⲒ ⲈⲨⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲘⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲐⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞⲒ ⲚⲦⲈϤϢⲦⲈⲘⲞϨⲒ ϦⲈⲚⲠⲬⲀⲔⲒ.
Ta là sự sáng đã đến thế gian, để ai tin ta, chẳng ở nơi tối tăm nữa.
47 ⲙ̅ⲍ̅ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲚⲀⲤⲀϪⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤϢⲦⲈⲘⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲚ ⲈⲐⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲈⲦⲀⲒⲒ ⲄⲀⲢ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ ⲀⲖⲖⲀ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀⲚⲞϨⲈⲘ ⲘⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ.
Lại nếu kẻ nào nghe lời ta mà không vâng giữ ấy chẳng phải ta xét đoán kẻ đó; vì ta đến chẳng để xét đoán thế gian, nhưng để cứu chuộc.
48 ⲙ̅ⲏ̅ ⲪⲎ ⲈⲦϪⲰⲖ ⲘⲘⲞⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲈⲚϤϬ ⲒⲚⲚⲀⲤⲀϪⲒ ⲀⲚ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲀϤ ⲘⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞϤ ⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲈⲦⲀⲒⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲪⲎ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲈⲐⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈⲢⲞϤ ϦⲈⲚⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲚϦⲀⲈ
Người nào bỏ ta ra và không nhận lãnh lời ta, đã có kẻ xét đoán rồi; lời ta đã rao giảng, chính lời đó sẽ xét đoán họ nơi ngày sau cùng.
49 ⲙ̅ⲑ̅ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲘⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦ ⲀⲖⲖⲀ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈⲦⲀϤϮ ⲈⲚⲦⲞⲖⲎ ⲚⲎⲒ ϪⲈ ⲞⲨ ⲠⲈϮⲚⲀϪⲞϤ ⲒⲈ ⲞⲨ ⲠⲈϮⲚⲀⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲞϤ.
Bởi ta chẳng nói theo ý riêng ta; nhưng Cha sai ta đến, đã truyền lịnh cho ta phải nói điều chi và phải nói thể nào.
50 ⲛ̅ ⲞⲨⲞϨ ϮⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲦⲈϤⲈⲚⲦⲞⲖⲎ ⲞⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ ⲦⲈ ⲚⲎ ⲞⲨⲚ ⲀⲚⲞⲔ ⲈϮϪⲰ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀϤϪⲞⲤ ⲚⲎⲒ ⲚϪⲈⲠⲀⲒⲰⲦ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ϮⲤⲀϪⲒ. (aiōnios g166)
Ta biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn. (aiōnios g166)

< ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲚ 12 >