< ⲄⲀⲖⲀⲦⲎⲤ 3 >

1 ⲁ̅ ⲰⲚⲒⲀⲚⲞⲎⲦⲞⲤ ⲚⲄⲀⲖⲀⲦⲎⲤ ⲚⲒⲘ ⲠⲈⲦⲀϤⲈⲢⲂⲀⲤⲔⲀⲚⲞⲤ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲈⲢϢⲞⲢⲠ ⲚⲤϦⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲚⲀϨⲢⲈⲚ ⲚⲞⲨⲂⲀⲖ ⲈⲀⲨⲀϢϤ.
Hỡi người Ga-la-ti ngu muội kia, ai bùa ếm anh em là người mà trước mắt đã được rõ bày ra Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên thập tự giá?
2 ⲃ̅ ⲪⲀⲒ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲈϮⲞⲨⲰϢ ⲈⲈⲘⲒ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲈⲦⲀⲢⲈⲦⲈⲚϬⲒ ⲘⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ϢⲀⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲦⲈⲪⲚⲀϨϮ.
Tôi chỉ hỏi anh em một câu nầy: Aáy là cậy các việc luật pháp hay là bởi nghe và tin mà anh em đã nhận được Đức Thánh Linh?
3 ⲅ̅ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ϨⲀⲚⲀⲦϨⲎⲦ ⲈⲀⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢϨⲎ ⲦⲤ ϦⲈⲚⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀϮⲚⲞⲨ ⲆⲈ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϪⲰⲔ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲤⲀⲢⲜ.
Sao anh em ngu muội dường ấy? Sau khi đã khởi sự nhờ Đức Thánh Linh, nay sao lại cậy xác thịt mà làm cho trọn?
4 ⲇ̅ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϢⲈⲠ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲚϦⲒⲤⲒ ϨⲒⲔⲎ ⲒⲤϪⲈ ⲆⲈ ϨⲒⲔⲎ
Anh em há luống công mà chịu sự khốn khó dường ấy sao? nếu quả là luống công!
5 ⲉ̅ ⲪⲎ ⲞⲨⲚ ⲈⲦⲤⲀϨⲚⲒ ⲘⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲚⲰⲦⲈⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲈⲢϨⲰⲂ ⲈϨⲀⲚϪⲞⲘ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲠⲈ ϢⲀⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲀϨϮ.
Đấng ban Đức Thánh Linh cho anh em và làm các phép lạ trong anh em, thì làm bởi các việc luật pháp, hay là bởi đã nghe mà tin?
6 ⲋ̅ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲈⲦⲀϤⲚⲀϨϮ ⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲀⲨⲞⲠⲤ ⲚⲀϤ ⲈⲨⲘⲈⲐⲘⲎⲒ.
Như Aùp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, thì đã kể là công bình cho người,
7 ⲍ̅ ⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ϨⲀⲢⲀ ϪⲈ ⲚⲒⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲀϨϮ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲚⲒϢⲎⲢⲒ ⲚⲦⲈⲀⲂⲢⲀⲀⲘ.
vậy anh em hãy nhận biết rằng những kẻ có đức tin là con cháu thật của Aùp-ra-ham.
8 ⲏ̅ ⲈⲦⲀⲤⲈⲢϢⲞⲢⲠ ⲆⲈ ⲚⲚⲀⲨ ⲚϪⲈϮⲄⲢⲀⲪⲎ ϪⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲀⲐⲘⲀⲒⲈ ⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲀⲤⲈⲢϢⲞⲢⲠ ⲚϨⲒϢⲈⲚⲚⲞⲨϤⲒ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ϪⲈ ⲈⲨⲈϢⲰⲠⲒ ⲈⲨⲤⲘⲀⲢⲰⲞⲨⲦ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦⲔ ⲚϪⲈⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
Kinh Thánh cũng biết trước rằng Đức Chúa Trời sẽ xưng dân ngoại là công bình bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Aùp-ra-ham tin lành nầy: Các dân sẽ nhờ ngươi mà được phước.
9 ⲑ̅ ϨⲰⲤⲦⲈ ⲚⲒⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲀϨϮ ⲤⲈⲚⲀⲤⲘⲞⲨ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲠⲒⲤⲦⲞⲤ ⲀⲂⲢⲀⲀⲘ.
Aáy vậy, ai tin thì nấy được phước với Aùp-ra-ham, là người có lòng tin.
10 ⲓ̅ ⲞⲨⲞⲚ ⲄⲀⲢ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦϢⲞⲠ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲤⲈⲬⲎ ϦⲀ ⲠⲤⲀϨⲞⲨⲒ ⲤⲤϦⲎⲞⲨⲦ ⲄⲀⲢ ϪⲈ ϤⲤϨⲞⲨⲞⲢⲦ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲈⲚϤⲚⲀⲞϨⲒ ⲀⲚ ⲈⲚⲎ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲈⲦⲤϦⲎ ⲞⲨⲦ ϨⲒ ⲠϪⲰⲘ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲠⲀⲒⲦⲞⲨ.
Vì mọi kẻ cậy các việc luật pháp, thì bị rủa sả, bởi có chép rằng: Đáng rủa thay là kẻ không bền đỗ trong mọi sự đã chép ở sách luật, đặng làm theo những sự ấy!
11 ⲓ̅ⲁ̅ ϪⲈ ⲚϨⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲘⲘⲞⲚ ϨⲖⲒ ⲚⲀⲘⲀⲒ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ϤⲞⲨⲞⲚϨ ⲈⲂⲞⲖ ϪⲈ ⲠⲒⲐⲘⲎⲒ ⲀϤⲚⲀⲰⲚϦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲀϨϮ.
Vả lại chẳng hề có ai cậy luật pháp mà được xưng công bình trước mặt Đức Chúa Trời, điều đó là rõ ràng lắm, vì người công bình sẽ sống bởi đức tin.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲆⲈ ⲚⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲀϨϮ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲀⲖⲖⲀ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲀⲒⲦⲞⲨ ⲈϤⲈⲰⲚϦ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦⲞⲨ.
Vả, luật pháp vốn không phải đồng một thứ với đức tin, nhưng luật pháp có chép rằng: Người nào vâng giữ các điều răn thì sẽ nhờ đó mà sống.
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲀϤϢⲞⲠⲦⲈⲚ ϨⲀ ⲠⲤⲀϨⲞⲨⲒ ⲚⲦⲈⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲚⲞⲨⲤⲀϨⲞⲨⲒ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈϪⲰⲚ ⲤⲤϦⲎⲞⲨⲦ ⲄⲀⲢ ϪⲈ ϤⲤϨⲞⲨⲞⲢⲦ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲀϢⲒ ⲈⲠϢⲈ.
Đấng Christ đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của luật pháp, bởi Ngài đã nên sự rủa sả vì chúng ta, vì có lời chép: Đáng rủa thay là kẻ bị treo trên cây gỗ,
14 ⲓ̅ⲇ̅ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤϢⲰⲠⲒ ϦⲈⲚⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲚϪⲈⲠⲤⲘⲞⲨ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲚϬⲒ ⲘⲠⲒⲰϢ ⲚⲦⲈⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪⲚⲀϨϮ.
hầu cho phước lành ban cho Aùp-ra-ham nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà được rải khắp trên dân ngoại, lại hầu cho chúng ta cậy đức tin mà nhận lãnh Đức Thánh Linh đã hứa cho.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ ⲀⲒϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲔⲀⲦⲀ ⲢⲰⲘⲒ ⲞⲘⲰⲤ ⲞⲨⲆⲒⲀⲐⲎⲔⲎ ⲚⲦⲈⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲀⲨϢⲀⲚⲦⲀϪⲢⲞⲤ ⲘⲠⲀⲢⲈ ϨⲖⲒ ϢⲞϢϤⲤ ⲞⲨⲆⲈ ⲘⲠⲀⲨⲞⲨⲀϨⲈⲘ ⲐⲀϢⲤ.
Hỡi Anh em, tôi nói theo thói quen người ta rằng: Khi một người đã làm tờ giao ước thành rồi, thì không ai có phép được xóa đi hay thêm vào sự gì.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲈⲦⲀⲨⲰϢ ⲆⲈ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲚϨⲀⲚⲈⲠⲀⲄⲄⲈⲖⲒⲞⲚ ⲚⲈⲘ ⲠⲈϤϪⲢⲞϪ ⲚⲀϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲀⲚ ϪⲈ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤϪⲢⲞϪ ϨⲰⲤ ⲈϪⲈⲚ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲀⲖⲖⲀ ϨⲰⲤ ⲈϪⲈⲚ ⲞⲨⲀⲒ ϪⲈ ⲚⲈⲘ ⲠⲈⲔϪⲢⲞϪ ⲈⲦⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲠⲈ.
Vả, các lời hứa đã được phán cho Aùp-ra-ham và cho dòng dõi người. không nói: Và cho các dòng dõi người, như chỉ về nhiều người; nhưng nói: Và cho dòng dõi ngươi, như chỉ về một người mà thôi, tức là Đấng Christ.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲪⲀⲒ ⲆⲈ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞϤ ϪⲈ ⲞⲨⲆⲒⲀⲐⲎ ⲔⲎ ⲈⲀⲨⲈⲢϢⲞⲢⲠ ⲚⲦⲀϪⲢⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲦⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲨⲖ ⲚⲢⲞⲘⲠⲒ ⲚϤⲂⲰⲖ ⲘⲘⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ⲀⲚ ⲈⲐⲢⲈϤⲔⲰⲢϤ ⲘⲠⲒⲰϢ.
Vậy thì tôi nói rằng: Lời giao ước mà Đức Chúa Trời trước kia đã kết lập thành rồi, thì không có thể bị hủy đi, và lời hứa cũng không có thể bị bỏ đi bởi luật pháp, là sự cách sau bốn trăm ba mươi năm mới có.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲒⲤϪⲈ ⲄⲀⲢ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲦⲈ ϮⲔⲖⲎⲢⲞⲚⲞⲘⲒⲀ ⲒⲈ ⲈⲚⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲞⲨⲰϢ ⲀⲚ ϪⲈ ⲦⲈ ⲈⲦⲀ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲆⲈ ⲈⲢϨⲘⲞⲦ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲞⲨⲰϢ.
Vì, nếu cơ nghiệp được ban cho bởi luật pháp, thì không bởi lời hứa nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng lời hứa mà ban cơ nghiệp cho Aùp-ra-ham.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲞⲨ ϪⲈ ⲠⲈ ⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲀⲨⲬⲀϤ ⲈⲐⲂⲈ ⲚⲒⲠⲀⲢⲀⲂⲀⲤⲒⲤ ϢⲀⲦⲈϤⲒ ⲚϪⲈⲠⲒϪⲢⲞϪ ⲈⲦⲀϤⲰϢ ⲚⲀϤ ⲈⲀⲨⲐⲀϢϤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ϨⲀⲚⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ϦⲈⲚⲦϪⲒϪ ⲚⲞⲨⲘⲈⲤⲒⲦⲎⲤ.
Vậy thì làm sao có luật pháp? luật pháp đã đặt thêm, vì cớ những sự phạm phép, cho tới chừng nào người dòng dõi đến, là người mà lời hứa đã hứa cho; luật pháp được ban ra bởi mấy thiên sứ và truyền ra bởi một người trung bảo.
20 ⲕ̅ ⲠⲒⲘⲈⲤⲒⲦⲎⲤ ⲆⲈ ⲘⲪⲀ ⲞⲨⲀⲒ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲆⲈ ⲞⲨⲀⲒ ⲠⲈ.
Vả, người trung bảo chẳng phải là người trung bảo về một bề mà thôi, nhưng Đức Chúa Trời chỉ có một.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲞⲨⲚ ⲀϤϮ ⲞⲨⲂⲈ ⲚⲒⲰϢ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲚⲈⲤϢⲰⲠⲒ ⲈⲚⲈⲀⲨϮ ⲚⲞⲘⲞⲤ ⲄⲀⲢ ⲠⲈ ⲈⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲦⲀⲚϦⲞ ⲞⲚⲦⲰⲤ ⲚⲈϮⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲞⲨⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲦⲈ.
Vậy thì luật pháp nghịch cùng lời hứa của Đức Chúa Trời hay sao? chẳng hề như vậy; vì nếu đã ban cho một luật pháp có thể làm cho sống, thì sự công bình chắc bởi luật pháp mà đến.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲀⲖⲖⲀ ϮⲄⲢⲀⲪⲎ ⲀⲤϢⲐⲀⲘ ⲈϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϦⲈⲚⲪⲚⲞⲂⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲠⲒⲰϢ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪⲚⲀϨϮ ⲚⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲚⲤⲈⲦⲎⲒϤ ⲚⲚⲎ ⲈⲐⲚⲀϨϮ.
Nhưng Kinh Thánh đã nhốt hết thảy mọi sự dưới tội lỗi, hầu cho điều chi đã hứa, bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ mà được ban cho những kẻ tin.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲈⲘⲠⲀⲦⲈϤⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲚⲀϨϮ ⲚⲀⲨⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲞⲚ ⲠⲈ ϦⲀ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲈⲨⲘⲀϢⲐⲀⲘ ⲈⲢⲞⲚ ϢⲀ ⲠⲒⲚⲀϨϮ ⲈⲐⲚⲎⲞⲨ ⲚϬⲰⲢⲠ ⲈⲂⲞⲖ.
Trước khi đức tin chưa đến, chúng ta bị nhốt dưới sự canh giữ của luật pháp mà chờ đức tin phải bày ra.
24 ⲕ̅ⲇ̅ ϨⲰⲤⲦⲈ ⲠⲒⲚⲞⲘⲞⲤ ⲀϤⲈⲢϬⲀⲨⲘⲰⲒⲦ ⲚⲀⲚ ⲈⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲚⲘⲀⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲚⲀϨϮ.
Aáy vậy, luật pháp đã như thầy giáo đặng dẫn chúng ta đến Đấng Christ, hầu cho chúng ta bởi đức tin mà được xưng công bình.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲈⲦⲀϤⲒ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲠⲒⲚⲀϨϮ ⲦⲈⲚⲬⲎ ⲀⲚ ϪⲈ ϦⲀ ⲞⲨϬⲀⲨⲘⲰⲒⲦ.
Song khi đức tin đã đến, chúng ta không còn phục dưới thầy giáo ấy nữa.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲄⲀⲢ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ϨⲀⲚϢⲎ ⲢⲒ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲪⲚⲀϨϮ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ.
Vì chưng anh em bởi tin Đức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Đức Chúa Trời.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲄⲀⲢ ⲦⲎⲢⲞⲨ ϦⲀ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲞⲘⲤⲞⲨ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϮ ⲘⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϨⲒ ⲐⲎⲚⲞⲨ.
Vả, anh em thảy đều chịu phép báp tem trong Đấng Christ, đều mặc lấy Đấng Christ vậy.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲘⲘⲞⲚ ⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲞⲨⲆⲈ ⲞⲨⲈⲒⲚⲒⲚ ⲘⲘⲞⲚ ⲂⲰⲔ ⲞⲨⲆⲈ ⲢⲈⲘϨⲈ ⲘⲘⲞⲚ ϨⲰⲞⲨⲦ ⲞⲨⲆⲈ ⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲄⲀⲢ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲞⲨⲀⲒ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
Tại đây không còn chia ra người Giu-đa hoặc người Gờ-réc; không còn người tôi mọi hoặc người tự chủ; không còn đàn ông hoặc đàn bà; vì trong Đức Chúa Jêsus Christ, anh em thảy đều làm một.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⲒⲤϪⲈ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲀ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϨⲀⲢⲀ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲀ ⲠϪⲢⲞϪ ⲚⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲔⲀⲦⲀ ⲠⲒⲰϢ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ϨⲀⲚⲔⲖⲎⲢⲞⲚⲞⲘⲞⲤ.
Lại nếu anh em thuộc về Đấng Christ, thì anh em là dòng dõi của Aùp-ra-ham, tức là kẻ kế tự theo lời hứa.

< ⲄⲀⲖⲀⲦⲎⲤ 3 >