< 箴言 14 >
Người nữ khôn ngoan xây dựng cửa nhà, đàn bà khờ dại vung tay hủy phá.
2 行动正直的,敬畏耶和华; 行事乖僻的,却藐视他。
Ai đi đường ngay thẳng kính sợ Chúa Hằng Hữu, ai theo nẻo cong quẹo ghét bỏ Ngài.
3 愚妄人口中骄傲,如杖责打己身; 智慧人的嘴必保守自己。
Miệng người ngu là con roi quất vào lưng nó, nhưng người khôn dùng môi bảo vệ mình.
Chuồng không bò, máng cỏ vắng tanh, có bò cày ruộng mới sinh hoa lợi.
Nhân chứng đáng tin không hề dối trá; nhân chứng gian tà nói chuyện điêu ngoa.
Người nhạo báng kiếm khôn ngoan mà chẳng gặp, người sáng suốt tiếp nhận tri thức cách dễ dàng.
Nếu muốn được nghe dạy bảo, hãy lánh xa người dại khờ.
8 通达人的智慧在乎明白己道; 愚昧人的愚妄乃是诡诈。
Cái khôn của người thận trọng là tính toan đường lối, cái dại của người ngây ngô là tự dối lòng mình.
Người điên dại nhạo cười tội lỗi, nhưng người ngay được Chúa ban ơn.
10 心中的苦楚,自己知道; 心里的喜乐,外人无干。
Chỉ lòng mới thấu rõ nỗi cay đắng con tim, niềm vui tận thâm tâm, ai người chia sẻ được.
Nhà người ác sẽ bị tiêu diệt, lều người ngay sẽ được dựng cao.
Con đường bạn chọn có vẻ phải, nhưng cuối nẻo đường là hố diệt vong.
Miệng cười lòng vẫn tái tê, nụ cười tắt ngấm, lòng sầu mênh mang.
14 心中背道的,必满得自己的结果; 善人必从自己的行为得以知足。
Lòng vô tín lãnh hậu quả đau thương; tâm trong sạch nhận phần thưởng xứng đáng.
Người ngây ngô tin hết mọi điều! Người thận trọng dè dặt từng đường đi nước bước.
16 智慧人惧怕,就远离恶事; 愚妄人却狂傲自恃。
Người khôn kính Chúa, lánh tội; người dại mù quáng làm liều.
17 轻易发怒的,行事愚妄; 设立诡计的,被人恨恶。
Người nóng tính hành động điên rồ, người mưu đồ việc ác chẳng được ai ưa.
Người ngây ngô khoác áo dại khờ, người thận trọng đội vòng hoa tri thức.
Người ác phải quỵ lụy trước người lành; người dữ phải chầu chực trước nhà người công chính.
Vì nghèo mà hàng xóm cũng lánh xa, nhờ giàu nên nhiều bạn bè tìm đến.
21 藐视邻舍的,这人有罪; 怜悯贫穷的,这人有福。
Ai khinh bỉ người láng giềng là mắc tội; ai thương xót người khốn khổ được nhiều phước.
22 谋恶的,岂非走入迷途吗? 谋善的,必得慈爱和诚实。
Người mưu gian đi con đường lầm lạc; người hướng thiện hưởng tình thương và trung tín.
Siêng năng làm việc đem lại nhiều lợi lộc, chỉ nói suông dẫn đến cảnh nghèo hèn!
24 智慧人的财为自己的冠冕; 愚妄人的愚昧终是愚昧。
Người khôn được ca tụng vì khôn ngoan; người dại bị khinh bỉ bởi điên cuồng.
25 作真见证的,救人性命; 吐出谎言的,施行诡诈。
Nhân chứng chân thật cứu người thoát chết, nhân chứng giả dối âm mưu lừa gạt.
26 敬畏耶和华的,大有倚靠; 他的儿女也有避难所。
Người kính sợ Chúa Hằng Hữu tìm được thành lũy; Ngài là nơi ẩn trú an toàn cho con cái Ngài.
27 敬畏耶和华就是生命的泉源, 可以使人离开死亡的网罗。
Kính sợ Chúa Hằng Hữu là nguồn sự sống; giải cứu con người thoát bẫy tử vong.
Dân số càng đông là vinh quang của vua; dân số giảm dần, quan chức cũng suy vong.
29 不轻易发怒的,大有聪明; 性情暴躁的,大显愚妄。
Người kiên nhẫn tỏ mình thông sáng; người mau giận lộ bản chất dại dột.
Tâm thanh thản đem sinh lực vào thể xác; lòng ghen tuôn làm xương mục cốt tàn.
31 欺压贫寒的,是辱没造他的主; 怜悯穷乏的,乃是尊敬主。
Ai ức hiếp người nghèo là nguyền rủa Đấng Tạo Hóa, ai nâng đỡ người cùng túng là tôn vinh Ngài.
32 恶人在所行的恶上必被推倒; 义人临死,有所投靠。
Tai họa đến, người ác bị sụp đổ vì hành vi gian trá, dù khi hấp hối, người công chính vẫn còn chỗ cậy trông.
33 智慧存在聪明人心中; 愚昧人心里所存的,显而易见。
Khôn ngoan nằm sẵn trong lòng người sáng suốt; điều người điên dại giấu rồi cũng lộ ra.
Đức công chính làm cho quốc gia được tán tụng, nhưng tội lỗi đem lại sỉ nhục cho toàn dân.
Nhà vua dành ân huệ cho quần thần thông sáng, nhưng trút thịnh nộ trên bầy tôi ương ngạnh.