< 约伯记 5 >
1 你且呼求,有谁答应你? 诸圣者之中,你转向哪一位呢?
“Hãy kêu khóc xin giúp, xem có ai sẽ trả lời anh không? Trong các thần thánh có vị nào giúp đỡ anh?
Chắc chắn sự oán giận sẽ hủy diệt người dại, và lòng ghen tị sẽ giết người đơn sơ.
Tôi đã thấy người dại được thành công trong chốc lác, nhưng rồi thình lình xảy đến tai ương.
4 他的儿女远离稳妥的地步, 在城门口被压,并无人搭救。
Con cái họ bị ruồng bỏ không ai giúp; bị nghiền nát không ai che chở.
5 他的庄稼有饥饿的人吃尽了, 就是在荆棘里的也抢去了; 他的财宝有网罗张口吞灭了。
Người đói ăn mùa màng của họ, ngay cả khi dành giựt giữa bụi gai. Người khát thèm muốn của cải mình.
6 祸患原不是从土中出来; 患难也不是从地里发生。
Vì sự gian tà không ra từ cát bụi, khốn khó chẳng từ đất nảy sinh.
Người ra đời để chịu khổ, như tàn lửa lúc nào cũng bay lên cao.
Nếu là tôi, tôi sẽ kêu cầu Đức Chúa Trời, và giãi bày duyên cớ tôi với Ngài.
Chúa làm việc lớn ai lường được. Các việc diệu kỳ, ai đếm cho xuể.
Ngài ban mưa cho đất và nước cho ruộng đồng.
11 将卑微的安置在高处, 将哀痛的举到稳妥之地;
Ngài cất nhắc người thấp kém và bảo vệ người sầu khổ.
Chúa phá tan mưu người xảo trá khiến công việc của tay chúng chẳng thành công.
13 他叫有智慧的中了自己的诡计, 使狡诈人的计谋速速灭亡。
Ngài bắt kẻ khôn ngoan trong mưu chước mình, khiến mưu đồ xảo trá của chúng bị phá tan.
Chúng gặp bóng tối giữa ban ngày, và giữa trưa chúng mò mẫm như trong đêm tối.
15 神拯救穷乏人 脱离他们口中的刀和强暴人的手。
Chúa cứu người nghèo khổ khỏi lời sắc bén mạnh mẽ, và cứu họ khỏi tay kẻ hung tàn áp bức.
16 这样,贫寒的人有指望, 罪孽之辈必塞口无言。
Nên người khổ nẩy sinh hy vọng, và hàm kẻ bất công đành im tiếng.
17 神所惩治的人是有福的! 所以你不可轻看全能者的管教。
Phước cho người được Đức Chúa Trời khuyên dạy! Đừng khinh thường kỷ luật của Đấng Toàn Năng.
Vì Ngài gây thương tích, rồi Ngài lại băng bó, Ngài đánh đau, rồi Ngài lại chữa lành.
19 你六次遭难,他必救你; 就是七次,灾祸也无法害你。
Ngài sẽ ra tay giải cứu anh khỏi sáu cơn hoạn nạn; ngay đến cơn thứ bảy, Ngài cũng sẽ giữ anh khỏi tai họa.
20 在饥荒中,他必救你脱离死亡; 在争战中,他必救你脱离刀剑的权力。
Gặp nạn đói, Ngài cứu anh khỏi chết, trong chiến trận khỏi sức mạnh gươm đao.
21 你必被隐藏,不受口舌之害; 灾殃临到,你也不惧怕。
Bị vu oan nhưng chẳng nao núng, dù tàn phá, lòng không kinh sợ.
22 你遇见灾害饥馑,就必嬉笑; 地上的野兽,你也不惧怕。
Anh cười trong lúc hoang tàn và đói kém; thú rừng hung dữ không làm anh khiếp kinh.
23 因为你必与田间的石头立约; 田里的野兽也必与你和好。
Anh kết ước với đá ngoài đồng, và thú rừng sẽ thuận hòa với anh.
24 你必知道你帐棚平安, 要查看你的羊圈,一无所失;
Anh sẽ thấy nhà anh bình an vô sự. Khi anh kiểm soát bầy súc vật, không mất mát con nào.
25 也必知道你的后裔将来发达, 你的子孙像地上的青草。
Anh sẽ có rất nhiều con cái; dòng dõi anh sẽ như cỏ ngoài đồng!
Anh sẽ vào phần mộ lúc tuổi cao, như bó lúa gặt hái đúng hạn kỳ!
27 这理,我们已经考察,本是如此。 你须要听,要知道是与自己有益。
Chúng tôi tìm hiểu như thế và thấy hoàn toàn đúng. Hãy lắng nghe lời khuyên của tôi, và áp dụng cho bản thân.”