< 约伯记 15 >
Rồi Ê-li-pha, người xứ Thê-man đáp:
2 智慧人岂可用虚空的知识回答, 用东风充满肚腹呢?
“Người khôn ngoan không đối đáp vu vơ! Anh chẳng có gì ngoài ba hoa rỗng tuếch.
Người khôn không lập luận vô bổ. Lời anh bào chữa chẳng ra gì.
Lẽ nào anh không sợ Đức Chúa Trời, không kính trọng Ngài?
Tội lỗi anh dạy miệng anh nói. Anh chọn lời của kẻ xảo quyệt điêu ngoa.
6 你自己的口定你有罪,并非是我; 你自己的嘴见证你的不是。
Miệng anh lên án anh, không phải tôi. Môi anh tự tố cáo chống lại anh.
7 你岂是头一个被生的人吗? 你受造在诸山之先吗?
Phải chăng anh là người sinh ra đầu tiên? Lẽ nào anh sinh trước khi đồi núi hình thành?
8 你曾听见 神的密旨吗? 你还将智慧独自得尽吗?
Có phải anh nghe được cuộc luận bàn của Đức Chúa Trời? Và một mình riêng anh thu tóm hết khôn ngoan?
9 你知道什么是我们不知道的呢? 你明白什么是我们不明白的呢?
Có gì anh biết mà chúng tôi không rõ? Có gì anh hiểu, chúng tôi lại u mê?
10 我们这里有白发的和年纪老迈的, 比你父亲还老。
Giữa chúng ta có người cao tuổi, có người tóc bạc, cao tuổi hơn cả cha anh!
Lời an ủi của Đức Chúa Trời quá ít cho anh sao? Có lẽ nào lời dịu dàng của Chúa không đủ?
Vì sao lòng anh bấn loạn? Và mắt anh long sòng sọc
đến nỗi anh chống lại Đức Chúa Trời và nói lên những lời gian ác?
14 人是什么,竟算为洁净呢? 妇人所生的是什么,竟算为义呢?
Có thể nào loài người được kể là thanh sạch? Lẽ nào người sinh ra từ người nữ được xem là công chính?
15 神不信靠他的众圣者; 在他眼前,天也不洁净,
Này! Đức Chúa Trời không tin cậy dù là thiên sứ. Ngay cả bầu trời cũng dơ bẩn dưới mắt Ngài.
Huống chi con người thối nát và tội lỗi uống gian ác mình như nước lã!
Nếu anh có nghe thì tôi mới trình bày. Tôi sẽ trả lời anh từ kinh nghiệm bản thân.
Cũng là điều các hiền triết đã xác nhận và tổ tiên họ cũng đã lưu truyền
19 这地惟独赐给他们, 并没有外人从他们中间经过。
từ những người được ban cho đất trước khi có dân ngoại đến.
20 恶人一生之日劬劳痛苦; 强暴人一生的年数也是如此。
Vì kẻ gian ác suốt đời luôn sầu khổ. Tuổi càng cao càng chồng chất đớn đau.
21 惊吓的声音常在他耳中; 在平安时,抢夺的必临到他那里。
Tai thường nghe những tiếng dữ dằn, dù đang yên bình, cũng sợ kẻ hủy diệt tấn công.
Chúng không dám đi vào nơi tăm tối vì sợ hãi mình sẽ bị giết hại.
23 他漂流在外求食,说:哪里有食物呢? 他知道黑暗的日子在他手边预备好了。
Chúng chạy lang thang và nói: ‘Tôi tìm bánh ở đâu?’ Chúng biết những ngày hủy diệt gần kề.
24 急难困苦叫他害怕, 而且胜了他,好像君王预备上阵一样。
Ngày đen tối làm chúng hoảng kinh. Chúng sống trong đau sầu và khổ não, như vị vua bị bao vây nơi trận mạc.
Vì chúng đã đưa tay ra chống Đức Chúa Trời, cả gan khinh dể Đấng Toàn Năng,
Nắm chặt chiếc khiên cứng cáp, chúng ương ngạnh chống lại Ngài.
Che phủ mặt mình bằng lớp mỡ; bọc hông mình với tấm mỡ phồng căng.
28 他曾住在荒凉城邑, 无人居住、将成乱堆的房屋。
Nhưng thành chúng sẽ bị đổ nát. Chúng sống trong nhà bỏ hoang chỉ chờ đến ngày sẽ đổ sập.
29 他不得富足,财物不得常存, 产业在地上也不加增。
Dù có của, cũng không bền giữ, chẳng bao giờ hưởng cảnh giàu sang. Tài sản dồn chứa, phút chốc tiêu tan.
30 他不得出离黑暗。 火焰要将他的枝子烧干; 因 神口中的气,他要灭亡 。
Chúng sẽ chẳng hề thoát được cảnh tối tăm. Sức nóng mặt trời sẽ cháy khô bao chồi lộc, và hơi thở của Đức Chúa Trời sẽ tiêu diệt chúng.
31 他不用倚靠虚假欺哄自己, 因虚假必成为他的报应。
Đừng lừa dối mình bằng sự tin cậy vào điều hư ảo, vì điều hư ảo sẽ là phần thưởng của chúng.
32 他的日期未到之先,这事必成就; 他的枝子不得青绿。
Như cây sẽ bị đốn xuống trước kỳ hạn; cành lá sẽ không bao giờ xanh tốt.
33 他必像葡萄树的葡萄,未熟而落; 又像橄榄树的花,一开而谢。
Chúng sẽ như cây nho rụng trái non, như cây ô-liu không đơm hoa kết trái.
34 原来不敬虔之辈必无生育; 受贿赂之人的帐棚必被火烧。
Vì kẻ vô đạo không có hậu tự. Nhà của kẻ giàu nhờ hối lộ, sẽ bị thiêu đốt.
35 他们所怀的是毒害,所生的是罪孽; 心里所预备的是诡诈。
Chúng cưu mang tội ác và sinh điều tàn bạo, Lòng dạ chúng bày kế gian tà.”