< 詩篇 37 >
Chớ phiền lòng vì cớ kẻ làm dữ, Cũng đừng ghen tị kẻ tập tành sự gian ác.
2 因為他們有如青草,快要枯槁,他們有如綠葉,行將零凋。
Vì chẳng bao lâu chúng nó sẽ bị phát như cỏ, Và phải héo như cỏ tươi xanh.
3 你該信賴上主,致力善行,你必安居樂土,享受康寧。
Hãy tin cậy Đức Giê-hô-va, và làm điều lành; Khá ở trong xứ, và nuôi mình bằng sự thành tín của Ngài.
Cũng hãy khoái lạc nơi Đức Giê-hô-va, Thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước.
Hãy phó thác đường lối mình cho Đức Giê-hô-va, Và nhờ cậy nơi Ngài, thì Ngài sẽ làm thành việc ấy.
6 祂必使你的義德如光出現,祂必使你的仁義如日中天。
Ngài sẽ khiến công bình ngươi lộ ra như ánh sáng, Và tỏ ra lý đoán ngươi như chánh ngọ.
7 你該在上主面前安心依靠,不要為萬事順心的人煩惱,不要因圖謀不軌的人暴燥;
Hãy yên tịnh trước mặt Đức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài. Chớ phiền lòng vì cớ kẻ được may mắn trong con đường mình, Hoặc vì cớ người làm thành những mưu ác.
8 你應控制憤恨,消除怒火,不要動怒,免得再犯罪過。
Hãy dẹp sự giận, và bỏ sự giận hoảng; Chớ phiền lòng, vì điều đó chỉ gây ra việc ác.
9 因為作惡犯罪的人必被剷除;唯有仰望上主的人繼承樂土。
Vì những kẻ làm ác sẽ bị diệt; Còn kẻ nào trông đợi Đức Giê-hô-va sẽ được đất làm cơ nghiệp.
10 惡人再過片刻,就不知所在,詳察他的住所,也不復存在。
Một chút nữa kẻ ác không còn. Ngươi sẽ xem xét chỗ hắn, thật không còn nữa.
Song người hiền từ sẽ nhận được đất làm cơ nghiệp, Và được khoái lạc về bình yên dư dật.
Kẻ ác lập mưu nghịch người công bình, Và nghiến răng cùng người.
Chúa sẽ chê cười nó, Vì thấy ngày phạt nó hầu đến.
14 惡人拔劍張弓,想毀滅貧困微弱的人,想屠殺操行正直的人;
Kẻ ác đã rút gươm và giương cung mình, Đặng đánh đổ người khốn cùng và kẻ thiếu thốn, Đặng giết người đi theo sự ngay thẳng.
15 他們的劍反刺穿他們的心肝,他們的弓將被折得破爛不堪。
Gươm chúng nó sẽ đâm vào lòng chúng nó, Và cung chúng nó sẽ bị gãy.
Của người công bình tuy ít, Còn hơn sự dư dật của nhiều người ác.
17 因為惡人的手臂將被折斷,義人卻有上主作支援。
Vì cánh tay kẻ ác sẽ bị gãy, Nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ người công bình.
Đức Giê-hô-va biết số ngày kẻ trọn vẹn, Và cơ nghiệp người sẽ còn đến đời đời.
19 在患難之時,他們必不蒙羞,在饑饉之日,他們必得飽飫。
Trong thì xấu xa họ không bị hổ thẹn; Trong ngày đói kém họ được no nê.
20 惡人和上主的仇人必要沉淪,像沃野的鮮花一樣凋零,必要像煙霧一般消散無影。
Còn kẻ ác sẽ hư mất, Những kẻ thù nghịch Đức Giê-hô-va sẽ như mỡ chiên con: Chúng nó phải đốt tiêu, tan đi như khói.
Kẻ ác mượn, mà không trả lại; Còn người công bình làm ơn, và ban cho.
22 上主祝福的人將繼承福地,上主咒罵的人將被除滅跡。
Vì người mà Đức Chúa Trời ban phước cho sẽ nhận được đất; Còn kẻ mà Ngài rủa sả sẽ bị diệt đi.
Đức Giê-hô-va định liệu các bước của người, Và Ngài thích đường lối người:
24 他縱或失足,也不致顛仆,因為上主扶持著他的手。
Dầu người té, cũng không nằm sải dài; Vì Đức Giê-hô-va lấy tay Ngài nâng đỡ người.
25 我作過幼童,現今已年老,從未見過正義的人被棄掉。也未見過他的後裔行乞討。
Trước tôi trẻ, rày đã già, Nhưng chẳng hề thấy người công bình bị bỏ, Hay là dòng dõi người đi ăn mày.
Hằng ngày người thương xót, và cho mượn; Dòng dõi người được phước.
Hãy tránh điều dữ, và làm điều lành, Thì sẽ được ở đời đời.
28 上主愛慕正義,必不拋棄自己的聖徒;乖戾歹徒必被消滅,惡人的子孫必被剷除。
Vì Đức Giê-hô-va chuộng sự công bình, Không từ bỏ người thánh của Ngài; họ được Ngài gìn giữ đời đời: Còn dòng dõi kẻ dữ sẽ bị diệt đi.
Người công bình sẽ nhận được đất, Và ở tại đó đời đời.
Miệng người công bình xưng điều khôn ngoan, Và lưỡi người nói sự chánh trực.
Luật pháp Đức Chúa Trời người ở trong lòng người; Bước người không hề xiêu tó.
Kẻ ác rình rập người công bình, Và tìm giết người.
33 上主絕不將義人棄於惡人手中,上主審判時,也決不判義人受刑。
Đức Giê-hô-va không bỏ người trong tay hắn, Cũng chẳng định tội cho người khi người bị đoán xét.
34 你常仰望上主,遵循祂的道路:祂必要舉揚你,使你承受樂土;當祂剷除惡人時,你將欣然目睹。
Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va, và giữ theo đường Ngài, Thì Ngài sẽ nâng ngươi khiến để nhận được đất! Khi kẻ ác bị diệt đi, thì ngươi sẽ thấy điều ấy.
35 我曾見過惡人橫極一時,像茂盛的橡樹滋長不息。
Tôi từng thấy kẻ ác có thế lực lớn, Trải ra như cây xanh tươi mọc nơi cố thổ,
36 當我再經過時,竟已不在眼前,我雖到處尋覓,再也沒有尋見。
Song có người đi qua, kìa, hắn chẳng còn nữa; Tôi tìm hắn, nhưng không gặp.
37 求你對正人注視,對君子觀看,愛好和平的人,子嗣必定連綿。
Hãy chăm chú người trọn vẹn, và nhìn xem người ngay thẳng; Vì cuối cùng người hòa bình có phước.
Còn các kẻ vi phạm sẽ cùng nhau bị hủy hoại; Sự tương lai kẻ ác sẽ bị diệt đi.
39 義人的救護是來自上主,祂是我們困厄時的護守;
Nhưng sự cứu rỗi người công bình do Đức Giê-hô-va mà đến; Ngài là đồn lũy của họ trong thì gian truân.
40 上主必多扶持助佑,解救他們脫離惡人,上主必予拯救,因他們曾向祂投奔
Đức Giê-hô-va giúp đỡ và giải cứu họ; Ngài giải họ khỏi kẻ ác và cứu rỗi cho, Bởi vì họ đã nương náu mình nơi Ngài.