< 詩篇 19 >
1 【讚主頌】 達味詩歌,交與樂官。 高天陳述天主的光榮,穹蒼宣揚祂手的化工;
Các từng trời rao truyền sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, Bầu trời giải tỏ công việc tay Ngài làm.
Ngày nầy giảng cho ngày kia, Đêm nầy tỏ sự tri thức cho đêm nọ.
Chẳng có tiếng, chẳng có lời nói; Cũng không ai nghe tiếng của chúng nó.
4 它們的聲音傳遍普世,它們的言語達於地極。天主在天為太陽設置了帷帳,
Dây đo chúng nó bủa khắp trái đất, Và lời nói chúng nó truyền đến cực địa. Nơi chúng nó Ngài đã đóng trại cho mặt trời;
5 它活像新郎一樣走出了洞房,又像壯士一樣欣然就道奔放。
Mặt trời khác nào người tân lang ra khỏi phòng huê chúc, Vui mừng chạy đua như người dõng sĩ.
6 由天這邊出現,往天那邊旋轉,沒有一物可避免它的熱燄。
Mặt trời ra từ phương trời nầy, Chạy vòng giáp đến phương trời kia; Chẳng chi tránh khỏi hơi nóng mặt trời được.
7 上主的法律是完善的,能暢快人靈;上主的約章是忠誠的,能開啟愚蒙;
Luật pháp của Đức Giê-hô-va là trọn vẹn, bổ linh hồn lại; Sự chứng cớ Đức Giê-hô-va là chắc chắn, làm cho kẻ ngu dại trở nên khôn ngoan.
8 上主的規誡是正直的,能悅樂心情;上主的命令是光明的,能燭照眼睛;
Giềng mối của Đức Giê-hô-va là ngay thẳng, làm cho lòng vui mừng; Điều răn của Đức Giê-hô-va trong sạch, làm cho mắt sáng sủa.
9 上主的訓誨是純潔的,它永遠常存;上主的判斷是真實的,它無不公允;
Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là trong sạch, hằng còn đến đời đời; Các mạng lịnh của Đức Giê-hô-va là chân thật, thảy đều công bình cả.
10 比黃金,比極純的黃金更可愛戀;比蜂蜜,比蜂巢的流汁更要甘甜。
Các điều ấy quí hơn vàng, thật báu hơn vàng ròng; Lại ngọt hơn mật, hơn nước ngọt của tàng ong.
Các điều ấy dạy cho kẻ tôi tớ Chúa được thông hiểu; Ai gìn giữ lấy, được phần thưởng lớn thay.
12 但誰能認出自已的一切過犯?求你赦免我未覺察到的罪愆。
Ai biết được các sự sai lầm mình? Xin Chúa tha các lỗi tôi không biết.
13 更求你使你僕人免於自負,求你不要讓驕傲把我佔有;如此我將成為完人,重大罪惡免污我身。
Xin Chúa giữ kẻ tôi tớ Chúa khỏi cố ý phạm tội; Nguyện tội ấy không cai trị tôi; Thì tôi sẽ không chỗ trách được, và không phạm tội trọng.
14 上主,我的磐石,我的救主!願我口中的話,我心中的思慮,常在你前蒙受悅納!
Hỡi Đức Giê-hô-va là hòn đá tôi, và là Đấng cứu chuộc tôi, Nguyện lời nói của miệng tôi, Sự suy gẫm của lòng tôi được đẹp ý Ngài!