< 詩篇 139 >
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét tôi, và biết tôi.
2 我一舉一動,您全然認清我,您由遠處已明徹我的心思。
Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi.
3 我或行走或躺臥,您已先知,我的一切行動,您都熟悉。
Chúa xét nét nẻo đàng và sự nằm ngủ tôi, Quen biết các đường lối tôi.
Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, Kìa, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi.
Chúa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi.
Sự tri thức dường ấy, thật diệu k” quá cho tôi, Cao đến đổi tôi không với kịp!
7 我往何處,才能脫離您的神能?我去那裏,才能逃避您的面容?
Tôi sẽ đi đâu xa Thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Chúa?
8 我若上升於高天,您已在那裏,我若下降於陰府,您也在那裏。 (Sheol )
Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó. (Sheol )
Nhược bằng tôi lấy cánh hừng đông, Bay qua ở tại cuối cùng biển,
10 您的雙手仍在那裏引導著我,您的聖手還在那裏扶持著我。
Tại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt tôi, Tay hữu Chúa sẽ nắm giữ tôi.
11 我若說:願黑暗把我籠罩,光明變成黑暗將我圍包;
Nếu tôi nói: Sự tối tăm chắc sẽ che khuất tôi, Aùnh sáng chung quanh tôi trở nên đêm tối,
12 黑暗與黑夜對您並不矇矓,黑夜與白晝對您一樣光明。
Thì chính sự tối tăm không thể giấu chi khỏi Chúa, Ban đêm soi sáng như ban ngày, Và sự tối tăm cũng như ánh sáng cho Chúa.
13 您造成了我的五臟和六腑,您在我成胎之中締結了我。
Vì chính Chúa nắn nên tâm thần tôi, Dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.
14 上主,我讚美您,因我被造驚奇神奧;您的工作千奇萬妙!我的生命,您全知曉。
Tôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm.
15 我何時在暗中構形,我何時在母胎造成,我的骨骸您全知情,
Khi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo lại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa.
16 我尚在母胎,您已親眼看見,世人的歲月尚未來到以前,都已全部記錄在冊表,都已全由您預先定好。
Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.
17 天主,您的策略,對我何其深奧!您策略的總數又是何其繁浩!
Hỡi Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay! Số các tư tưởng ấy thật lớn thay!
18 我若去計數,而它們多於沙粒;設若數到底,我仍同您在一起。
Nếu tôi muốn đếm các tư tưởng ấy, thì nhiều hơn cát. Khi tôi tỉnh thức tôi còn ở cung Chúa.
19 天主,恨不得您能殺掉惡人,叫流人血的兇遠離我身!
Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa ắt sẽ giết kẻ ác! Hỡi người huyết, hãy đi khỏi ta.
20 他們無法無天地褻瀆您,他們不忠不義地攻擊您。
Chúng nó nói nghịch Chúa cách phớm phỉnh, Kẻ thù nghịch Chúa lấy danh Chúa mà làm chơi.
21 上主,憎恨您的人,我怎能不痛惡?上主,背叛您的人,我怎能不厭惡?
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao?
Tôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi.
23 天主,求您檢察我,洞知我的心曲;天主,求您考驗我,明悉我的思慮。
Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;
24 求您察看我,我是否走入岐途,求您引導我邁向上永生的道路。
Xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, Xin dắt tôi vào con đường đời đời.