< 詩篇 115 >
1 上主,光榮不要歸於我們,不要歸於我們!只願那個光榮完全歸於您的聖名,那是為了您的慈愛,為了您的忠誠。
Hỡi Đức Giê-hô-va, nhân vì sự nhân từ và sự chân thật Ngài, Sự vinh hiển chớ về chúng tôi, chớ về chúng tôi, Bèn là đáng về danh Ngài.
Vì sao các ngoại bang nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu?
Đức Chúa Trời chúng tôi ở trên các từng trời; Phàm điều gì vừa ý Ngài, thì Ngài đã làm,
Hình tượng chúng nó bằng bạc bằng vàng, Là công việc tay người ta làm ra.
Hình tượng có miệng mà không nói; Có mắt mà chẳng thấy;
Có tai mà không nghe; Có lỗ mũi mà chẳng ngửi;
7 有手,而不能動,有腳,而不能行,有喉,而不發聲。
Có tay, nhưng không rờ rẫm; Có chân, nào biết bước đi; Cuống họng nó chẳng ra tiếng nào.
8 鑄造偶像的人,將與偶像同亡;凡信賴偶像的人,也將是一樣。
Phàm kẻ nào làm hình tượng, và nhờ cậy nơi nó. Đều giống như nó.
Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của họ.
10 亞郎的家族也信賴上主,祂是他們的助佑和盾護;
Hỡi nhà A-rôn, hãy nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va: Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của họ.
11 敬愛上主的人信賴上主,祂是他們的助佑和盾護。
Hỡi các người kính sợ Đức Giê-hô-va, hãy nhờ cậy nơi Giê-hô-va: Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của họ.
12 上主眷念我們,也必給我們祝福,祝福以色列家族,也祝福亞郎家族;
Đức Giê-hô-va đã nhớ đến chúng tôi: Ngài sẽ ban phước, Ban phước cho nhà Y-sơ-ra-ên, Cũng sẽ ban phước cho nhà A-rôn.
13 祂向敬愛上主的人祝福,不拘貴賤都要獲得祝福,
Ngài sẽ ban phước cho những kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va, Hoặc nhỏ hay lớn đều cũng vậy.
14 願上主使您們的人口繁昌,使您們和您們的子女興旺!
Nguyện Đức Giê-hô-va gia thêm phước Ngài Cho các ngươi và cho con cháu các ngươi.
15 願您們蒙受上主的祝福,祂是上天下地的造化主。
Đức Giê-hô-va, là Đấng dựng nên trời đất, Đã ban phước cho các ngươi.
16 蒼天確實是上主的蒼天,上主給世人賞賜了塵寰。
Các từng trời thuộc về Đức Giê-hô-va; Nhưng Ngài đã ban đất cho con cái loài người.
17 死人們不能夠讚美上主,降入陰府的人也不能夠,
Kẻ chết hoặc kẻ xuống cõi nín lặng chẳng ngợi khen Đức Giê-hô-va.
Nhưng chúng tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va, Từ bây giờ cho đến đời đời. Ha-lê-lu-gia!