< 箴言 7 >
Hỡi con, hãy giữ các lời ta, Và giấu nơi lòng các mạng lịnh ta.
2 你要遵守我的誡命,好叫你得以生存;應恪守我的教訓,像保護你眼中的瞳人。
Khá tuân thủ các mạng lịnh ta, thì con sẽ được sống; Và gìn giữ lời khuyên dạy ta như ngươi của mắt con.
Hãy cột nó nơi ngón tay con, Ghi nó trên bia lòng con.
4 應對智慧說:「你是我的姊妹,」並應稱睿智為你的女友,
Hãy nói với sự khôn ngoan rằng: Ngươi là chị em ta! Và xưng sự thông sáng là bằng hữu con;
Để nó gìn giữ con khỏi dâm phụ Khỏi đàn bà ngoại hay nói lời dua nịnh.
Vì tại cửa sổ nhà ta, Ta nhìn ngang qua song mặt võng ta,
7 分明看見在愚昧人中,在少年人中,有一個無知的少年,
Bèn thấy trong bọn kẻ ngu dốt, Giữa vòng người thiếu niên, có một gã trai trẻ không trí hiểu,
Đi qua ngoài đường gần góc nhà đàn bà ấy; Người bắt đi đường dẫn đến nhà nàng,
Hoặc trong lúc chạng vạng khi rốt ngày, Hoặc giữa ban đêm khi tối tăm mù mịt.
10 看,有一個女人向他迎面而來──她身穿妓裝,存心不軌;
Kìa, người đàn bà ấy đi ra rước hắn, Trang điểm như con bợm, lòng đầy mưu kế,
Nàng vốn nói om sòm, không thìn nết, Hai chân nàng chẳng ở trong nhà,
12 一會在街頭,一會在市場,在每個角落上兜搭──
Khi ở ngoài đường, lúc nơi phố chợ, Rình rập tại các hẻm góc.
13 她遂上前擁抱那少年,與他接吻,嬉皮笑臉對他說:「
Nàng nắm ôm hôn kẻ trai trẻ ấy, Mặt chai mày đá, nói cùng chàng rằng:
14 我原許過願,要獻和平祭,今日纔得償還我許的願。
“Tôi có của lễ thù ân tại nhà tôi; Ngày nay tôi đã trả xong các lời khấn nguyện tôi.
15 所以我走了出來,好能與你相遇;我急切尋找你,可好現在我見了你。
Bởi cớ đó, tôi ra đón anh, Đặng tìm thấy mặt anh, và tôi đã tìm được.
16 我的床榻已舖設了絨毯,放上了埃及的線繡臥單;
Tôi có trải trên giường tôi những mền, Bằng chỉ Ê-díp-tô đủ sắc,
Lấy một dược, lư hội, và quế bì, Mà xông thơm chỗ nằm tôi.
18 來讓我們通宵達旦,飽享愛情;讓我們在歡愛中盡情取樂,
Hãy đến, chúng ta sẽ thân ái mê mệt cho đến sáng, Vui sướng nhau về sự luyến ái.
Vì chồng tôi không có ở nhà, Người trẩy đi xa xuôi lắm,
Đem túi bạc theo tay người, Đến rằm mới trở về nhà.”
21 淫婦用許多花言巧語籠絡他,以諂言媚語勾引他。
Nàng dùng lắm lời êm dịu quyến dụ hắn, Làm hắn sa ngã vì lời dua nịnh của môi miệng mình.
22 少年遂跟她去了,好像一隻引入屠場的公牛,又像一隻自陷圈套的牡鹿,
Hắn liền đi theo nàng, Như một con bò đến lò cạo, Như kẻ ngu dại bị cùm dẫn đi chịu hình phạt,
23 直至箭矢射穿他的心肝;他還像一隻跳入羅網的小鳥,不知這與他的性命有關。
Cho đến khi mũi tên xoi ngang qua gan nó; Như con chim bay sa vào lưới, Mà không biết rằng nó rập sự sống mình.
24 現在,孩子! 你們應聽從我,留意我口中的訓言:
Vậy bây giờ, hỡi con, hãy nghe ta, Khá chăm chỉ về các lời của miệng ta.
25 不要讓你的心傾向她的道路,不要誤入她的迷途,
Lòng con chớ xây vào con đường đàn bà ấy. Chớ đi lạc trong các lối nàng;
26 因為她使許多人倒地身亡,連最強健的,都作了她的犧牲。
Vì nàng làm nhiều người bị thương tích sa ngã, Và kẻ bị nàng giết thật rất nhiều thay.
27 她的家是通往陰府的大道,是引入死境的斜坡。 (Sheol )
Nhà nàng là con đường của âm phủ, Dẫn xuống các phòng của sự chết. (Sheol )