< 阿摩司書 8 >

1 [神視四:果籃]吾主上主叫我看見這事:看,有一籃熟果子。
Chúa Hằng Hữu Chí Cao cho tôi thấy một khải tượng khác. Trong đó tôi thấy một giỏ đầy trái chín.
2 上主說:「亞毛斯,你看見了什麼﹖」我答說:「一籃熟果子。」上主又向我說:「我百姓以色列的結局已成熟,我不再放過她。
Chúa hỏi: “A-mốt, con thấy gì?” Tôi thưa: “Con thấy một giỏ trái cây chín.” Chúa Hằng Hữu tiếp: “Như trái cây này, Ít-ra-ên đã tới ngày trừng phạt! Ta không thể bỏ qua hình phạt được nữa.
3 在那一天,王宮中的歌女必要哀號──吾主上主的斷語──屍體成堆,拋在各處,鴉雀無聲。」
Trong ngày ấy, những bài hát trong Đền Thờ sẽ là những tiếng khóc than. Xác chết nằm la liệt khắp nơi. Chúng sẽ bị mang ra khỏi thành trong im lặng. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, đã phán vậy!”
4 壓榨窮人,使世上弱小絕跡的人哪! 你們應聽。
Hãy nghe đây! Các ngươi cướp người nghèo khổ và bóc lột người bần cùng trong xứ!
5 你們說:「月朔幾時才經過去,好讓我們賣五榖﹖安息日幾時才過去,好讓我們打開糧倉,縮小「厄法,」加重「協刻爾,」用假秤欺人﹖
Các ngươi không thể chờ cho qua ngày Sa-bát và các kỳ lễ kết thúc rồi mới trở lại để lừa người túng thiếu. Các ngươi đong thóc lúa bằng bàn cân gian lận và lường gạt người mua bằng trái cân giả dối.
6 用銀錢購買窮人,以一雙鞋換取貧人,連麥糠也賣掉﹖」
Lúa các ngươi bán đã được pha trộn với những lúa lép rơi trên đất. Các ngươi bức ép người túng quẫn vì một miếng bạc hay một đôi dép.
7 上主指著雅各伯的誇耀說:「我永不會忘了你們的所作所為。
Bây giờ Chúa Hằng Hữu đã thề trong Danh Ngài, là Vinh Dự của Gia-cốp, rằng: “Ta sẽ không bao giờ quên những việc gian ác các ngươi đã làm!
8 難道不是因此大地才震動,地上 居民才悲號,全地氾濫有如尼羅,退落有如埃及大河﹖
Đất nước này sẽ run rẩy vì việc làm của các ngươi và mọi người sẽ than khóc. Cả xứ sẽ dâng lên như Sông Nin vào mùa lụt; cuồn cuộn chảy, rồi cùng nhau chìm xuống.”
9 在那一天──吾主上主的斷語──我必使太陽在中午落下,使大地白畫變為黑暗;
Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: “Trong ngày ấy, Ta sẽ làm cho mặt trời lặn giữa trưa và khiến mặt đất tối tăm giữa ban ngày.
10 使你們的喜慶變為喪事,使你們的一切樂曲變為哀歌,使你們都腰繫苦衣,頭都剃光;使你們哀悼,如哀悼獨生子,使那一天紿終是愁苦的日子。
Ta sẽ biến các ngày lễ hội của các ngươi thành những ngày tang chế và biến những bài hát thành điệu ai ca. Các ngươi sẽ mặc áo tang và cạo đầu trong sầu khổ— như khi đứa con một của các ngươi chết. Thật là ngày cay đắng dường nào!”
11 看,那日子一來臨──吾主上主的斷語──我必使飢餓臨於此地,汞是對食物的飢餓,也不是對水的飢渴,而是對聽上主的話的飢渴。
Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: “Chắc chắn ngày ấy sẽ đến, Ta sẽ sai nạn đói tràn lan khắp đất— không phải đói vì không có thức ăn nước uống, nhưng đói vì không được nghe lời Chúa Hằng Hữu.
12 他們必由這海走到那海,由北至東,去尋求上主的話,卻尋不到。
Người ta sẽ loạng choạng từ biển này qua biển khác và đi lang thang từ biên giới này đến biên giới khác để tìm kiếm lời Chúa Hằng Hữu, nhưng sẽ không tìm được.
13 那一天,美麗的處女和健壯的青年,必因饑渴而暈眩。
Trong ngày đó, các thiếu nữ xinh đẹp và các thanh niên cường tráng sẽ ngã gục, khát vì thiếu lời của Chúa Hằng Hữu.
14 那些指著撒馬黎雅的罪過起誓,那些說:「丹,你的神永在,」或說:「貝爾舍巴,你的護守神永在」的人,必要跌倒,再不能起來。
Những kẻ thề nguyện trong danh các thần của Sa-ma-ri— những ai thề trong danh các thần của Đan và thề trong danh các thần của Bê-e-sê-ba— tất cả sẽ bị ngã xuống, không bao giờ chỗi dậy.”

< 阿摩司書 8 >