< Sam 51 >
1 Kathutkung: Devit Oe Cathut, na pahren han ngai e patetlah na pahren haw. Kapap ni teh kahawi e na lungmanae dawkvah, kâtapoenae hah na tha pouh haw.
Ðức Chúa Trời ôi! xin hãy thương xót tôi tùy lòng nhơn từ của Chúa; Xin hãy xóa các sự vi phạm tôi theo sự từ bi rất lớn của Chúa.
2 Ka sakpayon e pueng kathoungcalah na pâsu pouh haw. Ka yonnae dawk hoi na thoung sak haw.
Xin hãy rửa tôi cho sạch hết trọi gian ác, Và làm tôi được thanh khiết về tội lỗi tôi.
3 Kâtapoenae hah ka panue toe. Ka yonnae teh pou ka pouk.
Vì tôi nhận biết các sự vi phạm tôi, Tội lỗi tôi hằng ở trước mặt tôi.
4 Nang taranlahoi nang koe roeroe ka yon toe. Na mithmu vah hawihoehnae ka sak toe. Ka kong na dei toteh atang doeh. Lawk na ceng toteh, toun han awm hoeh.
Tôi đã phạm tội cùng Chúa, chỉ cùng một mình Chúa thôi, Và làm điều ác trước mặt Chúa; Hầu cho Chúa được xưng công bình khi Chúa phán, Và được thanh sạch khi Chúa xét đoán.
5 Kai teh payonnae lahoi khe e lah ka o teh, anu ni yon hoi doeh na vawn toe.
Kìa, tôi sanh ra trong sự gian ác, Mẹ tôi đã hoài thai tôi trong tội lỗi.
6 Lungthin kalan e hah na ngai dawkvah, ka lungthin thung lungangnae hah na cangkhai haw.
Nầy, Chúa muốn sự chơn thật nơi bề trong; Chúa sẽ làm cho tôi được biết sự khôn ngoan trong nơi bí mật của lòng tôi.
7 Dingsala hoi na hui haw, ka thoung han. Na pâsu haw tadamtui patetlah ka pangaw han.
Xin hãy lấy chùm kinh giới tẩy sạch tội lỗi tôi, thì tôi sẽ được tinh sạch; Cầu Chúa hãy rửa tôi, thì tôi sẽ nên trắng hơn tuyết,
8 Na khoe tangcoung e hrunaw konawm nahanlah, konawmnae hoi lunghawinae lawk na thaisak haw.
Hãy cho tôi nghe sự vui vẻ mừng rỡ, Ðể các xương cốt mà Chúa đã bẻ gãy được khoái lạc.
9 Ka yonnae dawk hoi na minhmai hrawk nateh, ka yonnae pueng hah na takhoe pouh haw.
Xin Chúa ngảnh mặt khỏi các tội lỗi tôi, Và xóa hết thảy sự gian ác tôi.
10 Oe Cathut, ka thungvah lungthin kathoung bout sak nateh, kai dawk kacakpounge muitha hah bout roung sak haw.
Ðức Chúa Trời ôi! xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch, Và làm cho mới lại trong tôi một thần linh ngay thẳng.
11 Nang koehoi na pâlei hanh lah a. Na Kathoung Muitha teh kai koehoi na lat pouh hanh.
Xin chớ từ bỏ tôi khỏi trước mặt Chúa, Cũng đừng cất khỏi tôi Thánh Linh Chúa.
12 Na rungngangnae dawk konawmnae hah bout na poe haw. Hringpasoungnae na Muitha hoi na kuen haw.
Xin hãy ban lại cho tôi sự vui vẻ về sự cứu rỗi của Chúa, Dùng thần linh sẵn lòng mà nâng đỡ tôi.
13 Hottelah, kâtapoenaw hah na lamthung ka cangkhai vaiteh, tamikayonnaw teh nang koe a kâthung awh han.
Bấy giờ tôi sẽ dạy đường lối Chúa cho kẻ vi phạm, Và kẻ có tội sẽ trở về cùng Chúa.
14 Oe Cathut, kaie rungngangnae Cathut, tami thei e yon hoi na hlout sak haw. Na lannae hah ka lai ni kacaipounglah la a sak han.
Hỡi Ðức Chúa Trời, là Ðức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin giải tôi khỏi tội làm đổ huyết, Thì lưỡi tôi sẽ hát ngợi khen sự công bình của Chúa.
15 Oe BAWIPA, ka pahni heh paawng nateh, ka pahni ni na pholen han.
Chúa ơn, xin mở mắt tôi, Rồi miệng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa.
16 Bangkongtetpawiteh, thuengnae hah na ngai e nahoeh. Hoehpawiteh, yo na poe han doeh toe. Hmaisawi thuengnae dawk hai na lungyouknae awm hoeh.
Vì Chúa không ưa thích của lễ, bằng vậy, tôi chắc đã dâng; Của lễ thiêu cũng không đẹp lòng Chúa:
17 Cathut ngai e patetlah thuengnae hateh, muitha rek e hah doeh. Lungthin rek laihoi pankângai e heh, Oe Cathut, banglahai noutna laipalah na awm mahoeh.
Của lễ đẹp lòng Ðức Chúa Trời, ấy là tâm thần đau thương: Ðức Chúa Trời ôi! lòng đau thương thống hối Chúa không khinh dể đâu.
18 Zion vah na ngai e hawinae hah sak haw, Jerusalem rapan hah kangdout sak haw.
Cầu xin Chúa hãy làm lành cho Si-ôn tùy ý tốt Ngài; Hãy xây cất các vách tường của Giê-ru-sa-lem.
19 Hottelah hoiyah, lannae thuengnae hoi hmaisawi thuengnae hoi takbuem hmaisawi thuengnae dawk na lunghawi vaiteh, na thuengnae khoungroe van vah, maitotan hah a thueng awh han.
Bấy giờ Chúa sẽ ưa thích các của lễ công bình, Của lễ thiêu, và các con sinh dâng trọn; Bấy giờ người ta sẽ dâng bò đực trên bàn thờ của Chúa.