< Ezekiel 1 >
1 Juda mi Babylon gam Chebar vadung pang a sohchang ho lah a kana umna kum somle kumthum alhin kum July 31 lhinni achun van ana kihongin chule Pathen thilmu theina chu kana mui.
Ngày năm tháng tư năm thứ ba mươi, lúc tôi đang sống với những người Giu-đa bên Sông Kê-ba trong Ba-by-lôn, bầu trời mở ra, tôi thấy khải tượng của Đức Chúa Trời.
2 Hiche hi Jehoiachin lengpa asohchan jou kal kum nga lhin kuma chu soh ahi.
Việc này xảy ra vào năm thứ năm sau khi Vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày.
3 (Pakaiyin hiche thuhi Buzi chapa Ezekiel thempupa kom a Babylon lenggam Chebar vadung panga aum petna anapeh ahin, chule Pakai khut chu achungah ana kingame)
(Chúa Hằng Hữu ban sứ điệp này cho Thầy Tế lễ Ê-xê-chi-ên, con Bu-xi, tại xứ Canh-đê, bên bờ Sông Kê-ba, và tại đó, tay Chúa Hằng Hữu đặt trên ông.)
4 Keiman kavet pettah chun Sahlam a kon huipi gopi nasatah ahung kitol kamun, Meilhang lentah masanga kolphe toh kitho a vah pempumin ahunge. Meilom lah a chun meikou aumin, chule meikou lailunga chun khichang tobang meikou vahlap lap aume.
Kìa, tôi thấy cơn bão từ phương bắc thổi đến, một đám mây lớn phát ra lửa sáng ngời, chiếu rọi chung quanh. Chính giữa lửa có vật rực rỡ như kim loại lóng lánh.
5 Meilom lailunga kon chun mihem melput tobang thil hing thei li ahung doh e.
Từ giữa đó xuất hiện bốn sinh vật, hình dạng giống như người,
6 Maili leh lhaving li aneiyu tailouvin,
mỗi sinh vật có bốn mặt và bốn cánh.
7 Akeng hou chu ajangpet in, akengphangu chu bongnou keng to abangin alange.
Chân thẳng như chân người, bàn chân chúng như chân bò, rực rỡ như đồng bóng loáng.
8 Alhaving li noicheh a chun mihem ho khut kamu doh e.
Dưới mỗi cánh có bàn tay như tay người. Cả bốn sinh vật có cánh và mặt.
9 Ahingthei ho lhaving ho chu khat le khat akijop jel cheh in ahi. Khat cheh a chu akipat doh teng leh kihei louvin jangpet in masang lam ngan akijot jiuve.
Cánh của mỗi sinh vật nối với cánh của sinh vật sau nó. Lúc đi, chúng đi thẳng tới trước, không quay lại.
10 Amasang uva chun mihem mai aneiyun, ajetlang uva chun keipi mai aneiyun, aveilang uva chun bongchal mai aneiyun, chule anung lam uva chun muvanlai mai anei cheh uve.
Mỗi sinh vật đều có mặt người ở phía trước, mặt sư tử ở bên phải, mặt bò ở bên trái, và mặt chim ưng ở phía sau.
11 Khat cheh chun lhaving kijal doh kopni cheh aneiyun, kopn khat cheh chu akijal doh teng ganhing achom khat cheh lhaving chutoh akijop mat jel jengin, chule kop khat cheh chun atahsao akhu chah kheh cheh un ahi.
Mỗi sinh vật có hai đôi cánh giương lên cao—một đôi cánh giương ra giáp với cánh của sinh vật ở mỗi bên, và đôi cánh còn lại để che thân.
12 Amaho chu ipi hijongle lhagaovin alhenpeh nalam ngan ajet aveija kiheidoh lou hellin jangpet in ache pai jeng jiuve.
Thần linh chọn đi đâu, các sinh vật đi theo hướng đó, chúng đi thẳng tới trước, không quay lại.
13 Ganhing liho chu meihol ampem puma kou abangin, ahilouleh meisel lou vah pempum kide abangin, chule kolphe vah bangin amaho lah a chun aki nungtol akima tollun ahi.
Các sinh vật trông giống như than lửa đỏ hay như đuốc cháy sáng, và ánh sáng phát ra chớp nhoáng tới lui giữa chúng.
14 Chule ganhing liho chu kolphe vahlap lap bang khun achom le jap jap jeng uvin ahi.
Các sinh vật chạy tới chạy lui, nhanh như chớp.
15 Hitia keiman ganhing liho chu kavetna ahileh leiset chunga chun kangtalai kang ho chu akomuva chun kamun kang khat cheh chu amaho khat cheh a achandiu chu ahi.
Đang chăm chú nhìn các sinh vật, tôi thấy trên mặt đất, ngay dưới mỗi sinh vật có một bánh xe.
16 Kangtalai khat cheh chu hoitah a vahsetna song en tobanga kisemin akimun, liho chu abpn uvin kibang cheh akimun, chule amaho chu kibang cheh a kisem ahiuvin kang khat cheh velkol a chu kangni na aneicheh uve.
Các bánh xe tựa như làm bằng bích ngọc. Cả bốn bánh xe đều cùng hình dạng và làm cùng cấu trúc; mỗi bánh xe có một bánh xe thứ hai lồng bên trong nó.
17 Hiche ho chu akitol tengule kihei lou hella gamkai li a achu angat na lam lama chu kihei jeng thei ahiuve.
Khi chuyển động, chúng có thể tiến về bốn phía, không cần phải quay mặt.
18 Hiche kang li ho chu sang tah cheh ahiuvin, chule timul tho aumin, chule akang ho kimvel a chun met jeng mit jeng in atom dimsetne.
Vành bánh xe cao và đáng sợ, và chúng được bao bọc nhiều mắt chung quanh.
19 Ganhing ho chu ache tenguleh kangtalai kang ho jong chu amaho toh thakhat'in achekhom jiuvin, chung langa alen tou teng uleh akang ho jong chu ache tou jiuve.
Khi sinh vật tiến tới trước, bánh xe cũng tiến theo. Khi sinh vật bay lên khỏi đất, bánh xe cũng bay theo.
20 Ganhing ho lhagao chu akang ho a chu uma ahi. Hijeh a chu lhagao chena lam lama chu akang ho le ganhing ho jong che jiu ahi.
Thần linh của sinh vật ở trong bánh xe. Vì vậy, thần linh đi đâu, bánh xe và sinh vật đi theo đó.
21 Hiche ho chu ache teng uleh akang ho chu che jiu ahin, hiche ho chu adin teng uleh akang ho kinga ji ahi. Hiche ho chu chung langa alen tou tengu leh akanga chu ganhing ho lhagao uma ahijeh chun akang ho chu akipat doh jiuvin ahi.
Khi các sinh vật tiến đi, các bánh xe cũng tiến theo. Khi các sinh vật đứng lại, các bánh xe cũng đứng lại. Khi các sinh vật bay lên, các bánh xe cũng bay lên, vì thần linh của các sinh vật ở trong các bánh xe.
22 Aluvum uva kijal doh chu vanthamjol tobang khat akidalin songvalset vah'in avahsetne.
Trên đầu các sinh vật có một vòm sáng như mặt trời, lấp lánh như thủy tinh.
23 Anoija chun ganhing ho lhavingu chu khat leh khat kijop cheh in akijal doh in chule alhaving ni chun atahsau khat cheh chu akhun ahi.
Mỗi sinh vật có hai cánh xòe ra bên dưới vòm sáng này, tiếp giáp với cánh sinh vật bên cạnh, và mỗi sinh vật có hai cánh che thân.
24 Alen teng ule alhaving ho gin husau chu keima jah in twitam tah in twipang hattah a atagin ahiloule Hatchungung ogin ahiloule, sepai hon tamtah husa gin bangin kajan ahi. Adin teng uleh alhaving u chu akhailha jiuve.
Khi bay tiếng cánh nghe vang ầm như thác đổ hay như tiếng của Đấng Toàn Năng hoặc như tiếng ồn ào của một đạo quân hùng mạnh. Khi dừng lại, cánh liền hạ xuống.
25 Alhaving u akhailhah uva adin teng uleh vanthamjol tobang valset chunga kon chun o khat in thu ahin seijin ahi.
Khi sinh vật dừng chân hạ cánh, tôi nghe có tiếng nói vang ra từ vòm sáng trên đầu các sinh vật.
26 Achung vum'a chun songval duma kisem laltouna tobang khat akimun ahi. Chule hiche laltouna sangtah chunga kitousah pachu mihem lim leh melput tobang ahi.
Phía trên vòm sáng này có một vật giống như cái ngai bằng lam ngọc. Và trên ngai đó có hình dáng ngồi trông giống như người.
27 Akongbuh akipat akilah dan chu khichang vala meikou olla kimujap bangin akimun ahi. Chule akongbuh noilamse chu meikou tobang'in akimvel vah pempum bangin akimun ahi.
Từ thắt lưng người ấy trở lên trông như kim loại lấp lánh, bập bùng như lửa. Và từ thắt lưng trở xuống như ngọn lửa thiêu, chiếu sáng chói lọi.
28 Gojuh nikho a meilah a lhagui kimu bang khun avah pempum in ahi. Hiche hi Pakai loupina keiman kamu abangin, keiman hichehi kamu phat in kamai tollah kasulut in ahileh ogin khat in keima koma ogin kkhat anasei chu kajan ahi.
Chung quanh người là vòng hào quang tỏa sáng, như cầu vồng trên mây sau cơn mưa. Đây là vinh quang của Chúa Hằng Hữu mà tôi thấy. Khi thấy vậy, tôi liền sấp mặt xuống đất, và nghe có tiếng nói với tôi.