< Mga Salmo 23 >

1 Si Jehova mao ang akong magbalantay; Walay makulang kanako.
Ðức Giê-hô-va là Ðấng chăn giữ tôi: tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì.
2 Siya nagapahigda kanako sa mga sibsibanan nga malunhaw; Siya nagatultol kanako sa daplin sa mga tubig nga malinaw.
Ngài khiến tôi an nghỉ nơi đồng cỏ xanh tươi, Dẫn tôi đến mé nước bình tịnh.
3 Gipalig-on niya ang akong kalag: Ginamandoan niya ako sa mga dalan sa pagkamatarung tungod sa iyang ngalan.
Ngài bổ lại linh hồn tôi, Dẫn tôi vào các lối công bình, vì cớ danh Ngài.
4 Oo, bisan magalakaw ako latas sa walog sa landong sa kamatayon, Ako walay kahadlok sa bisan unsa nga dautan; Kay ikaw nagauban kanako; Ang imong baras ug ang imong sungkod, kini nagapalig-on kanako.
Dầu khi tôi đi trong trũng bóng chết, Tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào; vì Chúa ở cùng tôi; Cây trượng và cây gậy của Chúa an ủi tôi.
5 Ikaw nagaandam ug pagkaon sa atubangan ko tinambongan sa akong mga kaaway: Gidihog mo ang akong ulo sa lana; Ang akong copa nagaawas.
Chúa dọn bàn cho tôi Trước mặt kẻ thù nghịch tôi; Chúa xức dầu cho đầu tôi, Chén tôi đầy tràn.
6 Sa pagkamatuod ang kaayo ug ang mahigugmaong-kalolot magasunod kanako sa adlaw ngatanan sa akong kinabuhi; Ug sa balay ni Jehova magapuyo ako sa walay katapusan.
Quả thật, trọn đời tôi Phước hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi; Tôi sẽ ở trong nhà Ðức Giê-hô-va Cho đến lâu dài.

< Mga Salmo 23 >