< Deuteronomio 28 >

1 Ug mahitabo nga kong magapatalinghug ka sa masingkamuton gayud sa tingog ni Jehova nga imong Dios, sa pagbantay sa pagbuhat sa tanan nga mga sugo niya nga ginasugo ko kanimo niining adlawa, nga si Jehova nga imong Dios magabayaw kanimo ibabaw sa tanan nga mga nasud sa yuta:
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi cách trung thành, cẩn thận làm theo mọi điều răn của Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi sẽ ban cho ngươi sự trổi hơn mọi dân trên đất.
2 Ug kining tanang mga panalangin moabut kanimo ug modangat kanimo kong patalinghugan mo ang tingog ni Jehova nga imong Dios.
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, nầy là mọi phước lành sẽ giáng xuống trên mình ngươi.
3 Mabulahan ikaw dinhi sa lungsod, ug mabulahan ikaw sa kaumahan.
Ngươi sẽ được phước trong thành, và được phước ngoài đồng ruộng.
4 Mabulahan ang bunga sa imong lawas, ug ang bunga sa imong yuta, ug ang bunga sa imong mga mananap, ang abut sa imong mga vaca, ug ang mga nati sa imong panon sa mga carnero.
Bông trái của thân thể ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, sản vật của sinh súc ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ được phước;
5 Mabulahan ang imong alat ug ang imong dolang nga masahan.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi đều sẽ được phước!
6 Mabulahan ka sa imong pagsulod, ug mabulahan ka sa imong paggula.
Ngươi sẽ được phước trong khi đi ra, và sẽ được phước trong khi vào.
7 Igapalaglag ni Jehova sa imong atubangan ang imong mga kaaway nga magatindog batok kanimo: manggula sila batok kanimo sa usa ka dalan, sa pito ka dalan mokalagiw sila gikan kanimo.
Ðức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù nghịch dấy lên cùng ngươi bị đánh bại trước mặt ngươi; chúng nó sẽ do một đường ra đánh ngươi, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt ngươi.
8 Igapadala ni Jehova ang panalangin kanimo sa imong mga dapa, ug sa tanan nga pagabutangan mo sa imong kamot; ug siya magapanalangin kanimo sa yuta nga ginahatag kanimo ni Jehova nga imong Dios.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến phước lành ở cùng ngươi tại trong kho lúa và trong các công việc của ngươi; Ngài sẽ ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
9 Magapalig-on kanimo si Jehova aron mahimo ka nga katawohan nga balaan alang kaniya, ingon sa gipanumpa niya kanimo, kong pagabantayan mo ang mga sugo ni Jehova nga imong Dios, ug magalakaw ka sa iyang mga dalan.
Nếu ngươi gìn giữ những điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và đi theo đường lối Ngài, thì Ðức Giê-hô-va sẽ lập ngươi làm một dân thánh cho Ngài, y như Ngài đã thề cùng ngươi;
10 Ug ang tanan nga mga katawohan sa yuta makakita nga ikaw ginatawag tungod sa ngalan ni Jehova; ug sila mangahadlok kanimo.
muôn dân của thế gian sẽ thấy rằng ngươi được gọi theo danh Ðức Giê-hô-va, và chúng nó sẽ sợ ngươi.
11 Ug si Jehova magapadaghan uyamut kanimo sa mga butang nga maayo, sa bunga sa imong lawas, ug sa bunga sa imong kahayupan, ug sa mga bunga sa imong yuta, sa kayutaan nga gipanumpa ni Jehova sa imong mga amahan nga igahatag niya kanimo.
Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi sẽ làm cho ngươi được của cải nhiều dư dật, khiến cho hoa quả của thân thể ngươi, sản vật của sinh súc, và bông trái của đất ruộng ngươi được sanh nhiều thêm trong xứ mà Ðức Giê-hô-va đã thề cùng các tổ phụ ngươi để ban cho ngươi.
12 Pagabuksan ni Jehova alang kanimo ang iyang bililhong tipiganan ang mga langit, aron sa paghatag ug ulan alang sa imong yuta sa panahon niini, ug aron sa pagpanalangin sa tanan nga buhat sa imong kamot; ug magapahulam ka sa daghan nga mga nasud, ug dili ka manghulam.
Ðức Giê-hô-va sẽ vì ngươi mở trời ra, là kho báu của Ngài, đặng cho mưa phải thì giáng xuống đất, và ban phước cho mọi công việc của tay ngươi. Ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn ngươi không vay ai.
13 Ug si Jehova magahimo kanimo nga ulo, ug dili ang ikog; ug ikaw maibabaw lamang, ug ikaw dili mailalum; kong ikaw magapatalinghug sa mga sugo ni Jehova nga imong Dios, nga ginasugo ko kanimo niining adlawa, aron pagabantayan ug pagatumanon sila,
Nếu ngươi nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi mà ngày nay ta truyền cho ngươi gìn giữ làm theo, và nếu không lìa bỏ một lời nào ta truyền cho ngươi ngày nay, mà xây qua bên hửu hoặc bên tả, đặng đi theo hầu việc các thần khác,
14 Ug dili ka motipas gikan sa tanan nga mga pulong nga ginasugo ko kaninyo niining adlawa, ngadto sa too ni sa wala, aron sa pagsunod sa ulahi sa lain nga mga dios aron sa pag-alagad kanila.
thì Ðức Giê-hô-va sẽ đặt ngươi ở đằng đầu, chớ chẳng phải đằng đuôi, ngươi sẽ ở trên cao luôn luôn, chớ chẳng hề ở dưới thấp.
15 Apan mahitabo nga kong ikaw dili magapatalinghug sa tingog ni Jehova nga imong Dios, sa pagbantay sa pagbuhat sa tanan niyang mga sugo ug sa iyang kabalaoran, nga akong ginasugo kaninyo niining adlawa, nga kining tanan nga mga panunglo moabut kanimo ug modangat kanimo.
Nhưng nếu ngươi không nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, không cẩn thận làm theo các điều răn và luật pháp của Ngài mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì nầy là mọi sự rủa sả sẽ giáng xuống trên mình ngươi và theo kịp ngươi.
16 Matinunglo ikaw didto sa lungsod, ug matinunglo ikaw didto sa kaumahan:
Ngươi sẽ bị rủa sả ở trong thành và ngoài đồng ruộng,
17 Matinunglo ang imong alat ug ang imong dolang nga masahan.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi cũng bị rủa sả,
18 Matinunglo ang bunga sa imong lawas, ug ang bunga sa imong yuta, ug ang nati sa imong mga vaca, ug ang mga nati sa panon sa imong mga carnero;
hoa quả của thân thể ngươi, bông trái của đất ruộng ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ bị rủa sả!
19 Matinunglo ikaw sa imong pagsulod, ug matinunglo ikaw sa imong paggula.
Ngươi sẽ bị rủa sả khi đi ra và lúc đi vào.
20 Ug igapadala ni Jehova batok kanimo ang panunglo, ang kalisud ug ang pagbadlong, sa tanan nga pagabuhaton sa imong kamot, hangtud nga malaglag ikaw, ug hangtud nga mawala ka sa madali; tungod sa pagkadautan sa imong mga buhat, nga tungod niana ako gibiyaan mo.
Vì cớ ngươi làm điều ác, và lìa bỏ Ðức Giê-hô-va, nên trong mọi công việc ngươi bắt tay làm, Ngài sẽ khiến giáng cho ngươi sự rủa sả, kinh khủng, và hăm dọa cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt và chết mất vội vàng.
21 Si Jehova magahimo nga magapabilin kanimo ang kamatay hangtud nga malaglag ka sa yuta nga imong pagaadtoan aron sa pagpanag-iya niini.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ôn dịch đeo đuổi ngươi cho đến chừng nào nó diệt ngươi mất khỏi đất mà ngươi sẽ vào nhận lấy.
22 Si Jehova magahampak kanimo sa tisis, ug sa hilanat, ug sa hubag, ug sa kainit nga daw kalayo, ug sa espada, ug sa kaguol nga hinanali, ug sakit sa mga tanum, ug magalutos sila kanimo, hangtud nga mawala ka.
Ðức Giê-hô-va sẽ lấy bịnh lao, bịnh nóng lạnh, bịnh phù, sự nắng cháy, sự hạn hán, binh đao, và sâu lúa mà hành hại ngươi, khiến cho các nỗi đó đuổi theo ngươi cho đến khi ngươi bị chết mất.
23 Ug ang imong langit nga anaa sa ibabaw sa imong ulo, mahimo nga tumbaga, ug ang yuta nga anaa sa ilalum mo mahimo nga puthaw.
Các từng trời ở trên đầu ngươi sẽ như đồng, và đất dưới chân ngươi sẽ như sắt.
24 Pagahimoon ni Jehova ang ulan sa imong yuta nga abug ug abo: gikan sa langit moulan kini sa ibabaw mo hangtud nga malaglag ka.
Thay vì mưa, Ðức Giê-hô-va sẽ khiến cát và bụi từ trời sa xuống trên đất ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt.
25 Igapahampak ka ni Jehova sa atubangan sa imong mga kaaway; batok kanila mogula ka sa usa ka dalan, ug gikan kanila mokalagiw ikaw sa pito ka dalan; ug igatugpo-tugpo ka sa taliwala sa tanan nga mga gingharian sa yuta.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi bị những kẻ thù nghịch mình đánh bại. Ngươi sẽ do một đường ra đánh chúng nó, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt chúng nó; ngươi sẽ bị xô đùa đây đó trong khắp các nước của thế gian.
26 Ug ang imong minatay mahimong kalan-on sa tanang mga langgam sa mga langit, ug sa mga mananap sa yuta; ug walay bisan kinsa nga magahadlok kanila.
Thây ngươi sẽ làm đồ ăn cho chim trên trời và thú dưới đất, không ai đuổi chúng nó đi.
27 Si Jehova magahampak kanimo sa mga sakit sa Egipto, ug sa mga hubag ug sa mga nuka, ug sa makatol, nga dili ka gayud maayo.
Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi ghẻ chốc của xứ Ê-díp-tô, trĩ lậu, ghẻ ngứa, và lác, mà ngươi không thể chữa lành;
28 Si Jehova magahampak kanimo sa pagkabuang, ug sa pagkabuta, ug sa pagkakugang sa kasingkasing;
lại giáng cho ngươi sự sảng sốt, sự đui mù, và sự lảng trí;
29 Ug mahisukarap ikaw sa udtong tutuk, ingon sa buta nga mahisukarap sa mangitngit, ug dili ka magauswag sa imong mga dalan: ug pagadaugdaugon ug pagakawatan ka lamang sa kanunay, ug walay bisan kinsa nga magaluwas kanimo.
đang buổi trưa, ngươi sẽ đi rờ rờ như kẻ mù trong tối tăm; ngươi không được may mắn trong công việc mình, hằng ngày sẽ bị hiếp đáp và cướp giựt, chẳng ai giải cứu cho.
30 Magapangasawa ka, ug lain nga lalake ang motipon sa paghigda kaniya: Magabuhat ka ug balay, ug dili ka makapuyo niini: magatanum ka, ug parrasan ug dili ka makapahimulos sa iyang bunga.
Ngươi sẽ làm lễ hỏi một người nữ, nhưng một người nam khác lại nằm cùng nàng; ngươi cất một cái nhà, nhưng không được ở; ngươi trồng một vườn nho, song không được hái trái.
31 Ang imong vaca pagapatyon sa atubangan sa imong mga mata, ug ikaw dili makakaon niini: ang imong asno pagailogon sa atubangan mo, ug kini dili igauli kanimo: ang imong mga carnero igahatag ngadto sa imong mga carnero igahatag ngadto sa imong mga kaaway, ug ikaw walay bisan kinsa nga magaluwas kanimo.
Con bò ngươi sẽ bị giết trước mặt ngươi, song ngươi không được ăn thịt nó; lừa ngươi sẽ bị ăn cắp hiện mắt ngươi, nhưng không ai trả nó lại; chiên ngươi sẽ bị nộp cho kẻ thù nghịch, nhưng ngươi không có ai giải cứu nó.
32 Ang imong mga anak nga lalake ug ang imong mga anak nga babaye igatugyan ngadto sa usa ka lain nga katawohan; ug ang imong mga mata magatan-aw, ug mangaluya tungod sa paghandum kanila sa tibook nga adlaw: ug mawalay bisan unsa sa gahum sa imong kamot.
Các con trai và con gái ngươi sẽ bị nộp cho dân ngoại bang có mắt ngươi thấy, hằng ngày hao mòn vì trông mong chúng nó; song tay ngươi không còn sức cứu vớt.
33 Ang bunga sa imong yuta, ug ang tanan mong buhat pagakan-on sa nasud nga wala mo hiilhi; ug ikaw pagasakiton lamang ug pagayatakan sa kanunay;
Một dân tộc mà ngươi chưa hề biết sẽ ăn lấy thổ sản và mọi công lao của ngươi; ngươi sẽ bị hiếp đáp và giày đạp không ngớt;
34 Sa ingon niana mabuang ka tungod sa talan-awon nga makita mo sa imong mga mata.
trở nên điên cuồng vì cảnh tượng mắt mình sẽ thấy.
35 Pagasamaran ikaw ni Jehova diha sa imong mga tuhod, ug sa mga paa, sa usa ka dautan nga hubag, nga dili mo arang mamaayo; sukad sa lapalapa sa imong tiil hangtud sa imong alimpolo.
Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi một thứ ung độc tại trên đầu gối và chân, không thể chữa lành được, từ bàn chân chí chót đầu.
36 Si Jehova magadala kanimo, ug sa imong hari nga imong igabutang sa ibabaw mo, ngadto sa nasud nga wala mo hiilhi, ikaw, bisan ang imong mga amahan; ug didto magaalagad ka sa lain nga mga dios, sa kahoy ug sa bato.
Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi và vua mà ngươi đã lập trên mình, đến một nước mà ngươi và tổ phụ ngươi chưa hề biết. Ở đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây, bằng đá;
37 Ug ikaw mahimo nga makapatingala, usa ka sanglitanan, ug usa ka pagya sa tanan nga mga katawohan, diin pagadad-on ikaw ni Jehova.
trong các dân tộc mà Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi đến, ngươi sẽ thành một sự kinh hãi, tục ngữ, và tiếu đàm.
38 Magadala ka ug daghan nga binhi ngadto sa uma, ug magatigum ka ug diyutay; kay ang dulon magaut-ut niini.
Ngươi sẽ đem gieo nhiều mạ trong ruộng mình, nhưng mùa gặt lại ít, vì sẽ bị cào cào ăn sạch.
39 Magatanum ka sa mga parrasan ug magagalam ka niini, apan dili ka makainum sa vino, ni makapupo sa parras; kay ang ulod magakaon kanila.
Ngươi trồng nho, song không được uống rượu và không gặt hái chi hết, vì sâu bọ sẽ ăn phá đi.
40 Magabaton ka ug mga kahoy nga oliva sa tanan mo nga mga utlanan, apan dili ka magadihog sa imong kaugalingon sa lana, kay ang imong oliva magatagak sa iyang bunga.
Ngươi sẽ có cây ô-li-ve trong cả địa phận mình, nhưng không được xức dầu, vì cây ô-li-ve sẽ rụng trái.
41 Manganak ka ug mga anak nga lalake ug mga anak nga babaye, apan sila dili maimo kay mangabihag sila.
Ngươi sẽ sanh con trai và con gái, nhưng chúng nó không thuộc về ngươi, vì chúng nó sẽ bị bắt làm mọi.
42 Ang tanan mo nga kakahoyan ug ang bunga sa imong yuta pagapanagiyahon sa dulon.
Con rầy sẽ ăn hết cây cối và thổ sản của ngươi.
43 Ang dumuloong nga anaa sa imong taliwala magauswag sa ibabaw mo nga magakataas, ug ikaw magakaanam ug us-os.
Khách lạ ở giữa ngươi sẽ lướt trên ngươi càng ngày càng cao; còn ngươi, lại hạ xuống càng ngày càng thấp:
44 Siya magapahulam kanimo, ug ikaw dili makapahulam kaniya: siya mahimong ulo, ug ikaw mahimong ikog.
họ sẽ cho ngươi vay, còn ngươi chẳng hề cho vay lại, họ sẽ ở đằng đầu, còn ngươi ở đằng đuôi.
45 Ug kining tanang mga panunglo moabut kanimo, ug magalutos kanimo, ug modangat kanimo, hangtud nga ikaw malaglag; tungod kay wala ka magpatalinghug sa tingog ni Jehova nga imong Dios, sa pagbantay sa iyang mga sugo, ug sa iyang kabalaoran, nga iyang gisugo kanimo:
Hết thảy những sự chúc rủa sả nầy sẽ giáng trên ngươi, đuổi ngươi và theo kịp, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt, bởi vì ngươi không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và không giữ các điều răn và luật lệ mà Ngài truyền cho ngươi.
46 Ug alang kanimo mahimo sila nga timaan ug kahibulongan, ug sa imong kaliwatan nga walay katapusan.
Các sự rủa sả nầy sẽ ở trên mình ngươi và trên dòng dõi ngươi như một dấu kỳ, sự lạ đến đời đời.
47 Tungod kay wala ka mag-alagad kang Jehova nga imong Dios uban sa kalipay, ug uban sa kahinangup sa kasingkasing, tungod sa kadagaya sa tanan nga mga butang;
Bởi trong lúc dư dật mọi điều, ngươi không vui lòng lạc ý phục sự Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,
48 Busa magaalagad ka sa imong mga kaaway nga ipadala ni Jehova batok kanimo, sa kagutom, ug sa kauhaw, ug sa kahubo, ug sa pagkakulang sa tanan nga mga butang: ug siya magabutang ug yugo nga puthaw sa imong liog, hangtud nga ikaw malaglag niya.
cho nên trong lúc đói khát, trong lúc trần truồng, và thiếu thốn mọi điều, ngươi sẽ hầu việc kẻ thù nghịch mà Ðức Giê-hô-va sai đến đánh ngươi; họ sẽ tra ách sắt trên cổ ngươi, cho đến chừng nào tiêu diệt ngươi.
49 Magadala si Jehova batok kanimo ug nasud gikan sa halayo, gikan sa kinatumyan sa yuta, nga magalupad ingon sa agila, usa ka nasud kansang sinultihan dili mo masabut;
Ðức Giê-hô-va sẽ từ nơi xa, từ địa cực, khiến dấy lên nghịch cùng ngươi một dân tộc bay như chim ưng, tức là một dân tộc ngươi không nghe tiếng nói được,
50 Usa ka nasud nga mapintas ug nawong, nga walay tahud sa tigulang, dili usab magapakita ug kalooy sa batan-on.
một dân tộc mặt mày hung ác, không nể-vì người già, chẳng thương xót kẻ trẻ;
51 Ug magakaon sa bunga sa imong kahayupan, ug sa bunga sa imong yuta, hangtud nga malaglag ka; ug dili ka pagabinlan niya ug trigo, bag-ong vino, kun lana, bisan sa abut sa imong mga vaca, bisan sa nati sa mga panon sa imong mga carnero, hangtud nga ikaw malaglag nila.
ăn sản vật của súc vật ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt; nó không chừa lại ngũ cốc, rượu, dầu hay là lứa đẻ của bò và chiên ngươi, cho đến chừng nào đã tiêu diệt ngươi đi.
52 Ug sila magalikos kanimo sa tanan mong mga ganghaan, hangtud nga mapukan ang imong mga hatag-as ug ginapalig-on nga mga kuta nga imong ginasaligan sa tibook mo nga yuta: ug sila magalikos kanimo sa tanan mong mga ganghaan sa tibook mong yuta, nga gihatag kanimo ni Jehova nga imong Dios.
Dân đó sẽ vây ngươi trong các thành của cả xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, cho đến chừng nào những vách cao lớn và vững bền kia mà ngươi nhờ cậy đó, sẽ bị ngã xuống.
53 Ug magakaon ka sa bunga sa imong kaugalingong lawas, sa unod sa imong mga anak nga lalake, ug sa imong mga anak nga babaye, nga gihatag kanimo ni Jehova nga imong Dios, sa panahon sa paglikos kanimo ug sa kalisud nga igapaguol kanimo sa imong mga kaaway.
Trong lúc bị vậy, và khi quân nghịch làm cho túng thế cùng đường, ngươi sẽ ăn hoa quả của thân thể mình, tức là ăn thịt của con trai và con gái mình, mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
54 Ang tawo nga malomo kaninyo, ug ang labing mahuyang, ang iyang mata magamangil-ad alang sa iyang igsoon, ug alang sa asawa sa iyang dughan, ug alang sa mahabilin sa iyang mga anak nga mahabilin kaniya;
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nam nào nhu nhược và yếu ớt hơn hết trong các ngươi sẽ ngó giận anh em mình,
55 Aron siya dili magahatag sa usa kanila sa unod sa iyang mga anak nga iyang pagakan-on, kay walay nahabilin kaniya, sa panahon sa pag-atang, ug sa kaguol nga igaguol kanimo sa imong kaaway sa tanan mo nga mga ganghaan.
vợ yêu dấu và con cái mình còn lại, không chịu cho ai trong bọn đó thịt của con cái mình, mà người sẽ ăn, bởi mình không còn chi hết.
56 Ang malomo ug ang maluya nga babaye sa taliwala ninyo, nga dili gayud motunob sa lapalapa sa iyang tiil sa ibabaw sa yuta tungod sa pagkalomo ug pagkaluya, ang iyang mata magamangil-ad alang sa bana sa iyang dughan, ug alang sa iyang anak nga lalake, ug alang sa iyang anak nga babaye,
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nữ nào non nớt và mảnh khảnh hơn hết trong các ngươi, vì sự yểu điệu hay là sự sắc sảo mình, vốn không đặt bàn chân xuống đất,
57 Ug alang sa iyang bata nga nagagula sa taliwala sa iyang mga tiil, ug alang sa iyang mga anak nga igaanak niya; kay sila pagakan-on niya sa tago tungod sa pagkakulang sa tanang mga butang, sa paglikos kanimo ug sa kaguol nga ipaguol kanimo sa imong kaaway sa imong mga ganghaan.
sẽ nhìn giận chồng rất yêu của mình, con trai và con gái mình, bởi cớ nhau bọc ra từ trong bụng, và những con cái mình sanh đẻ; vì trong cơn thiếu thốn mọi điều, nàng sẽ ăn nhẹm chúng nó.
58 Kong ikaw dili magbantay sa pagbuhat sa tanan nga mga pulong niini nga Kasugoan nga nahasulat niini nga basahon, nga pagakahadlokan mo kining ngalan nga mahimayaon ug makalilisang nga ngalan, SI JEHOVA NGA IMONG DIOS;
Nếu ngươi không cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy, ghi trong sách nầy, không kính sợ danh vinh hiển và đáng sợ nầy là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,
59 Unya pagahimoon ni Jehova nga makapatingala gayud ang imong mga kamatay, ug ang mga kamatay sa imong kaliwatan, bisan pa ang mga kamatay nga dagku, ug mga tagdugay nga molungtad, ug mga sakit nga dautan ug mga tagdugay.
thì Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi và dòng giống ngươi những tai vạ lạ thường, lớn lao và lâu bền, nhựng chứng độc bịnh hung.
60 Ug iyang pagapabalikon kanimo ang tanan nga mga sakit sa Egipto, nga imong gikahadlokan; ug sila motakboy kanimo.
Ngài sẽ khiến giáng trên ngươi các bịnh hoạn của xứ Ê-díp-tô mà ngươi đã run sợ đó, và nó sẽ đeo dính theo ngươi.
61 Ingon man usab ang tanan nga sakit, ug ang tanan nga kaguol, nga wala mahasulat sa basahon niini nga Kasugoan, igapadala sila ni Jehova kanimo, hangtud nga malaglag ikaw.
Vả lại, các thứ chứng bịnh và tai vạ không có chép trong sách luật pháp nầy, thì Ðức Giê-hô-va cũng sẽ khiến giáng trên ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt đi.
62 Ug magapabilin kamo nga diyutay ang gidaghanon, samtang kaniadto sama kamo sa mga bitoon sa langit sa gidaghanon; tungod kay wala ka magtuman sa tingog ni Jehova nga imong Dios.
Số các ngươi vốn đông như sao trên trời, nhưng vì không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, nên chỉ sẽ còn lại ít.
63 Ug mahitabo nga ingon nga si Jehova nalipay tungod kaninyo sa pagbuhat kaninyo ug kaayohan, ug sa pagpadaghan kaninyo, mao usab nga malipay si Jehova kaninyo sa pagpalumpag kaninyo, ug sa paglaglag kaninyo: ug pagalukahon kamo gikan sa ibabaw sa yuta, nga inyong pagaadtoan sa pagpanag-iya niini.
Hễ Ðức Giê-hô-va lấy làm vui mà làm lành và gia thêm các ngươi thể nào, thì Ðức Giê-hô-va cũng sẽ lấy làm vui mà làm cho các ngươi hư mất và tiêu diệt các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ bị truất khỏi xứ mà mình vào nhận lấy,
64 Ug si Jehova magapatlaag kanimo sa taliwala sa tanang mga katawohan, gikan sa usa ka tumoy sa yuta ngadto sa usa usab ka tumoy sa yuta: ug didto magaalagad ka sa lain nga mga dios nga wala mo hiilhi, ikaw, bisan ang imong mga amahan, bisan kahoy ug bato.
và Ðức Giê-hô-va sẽ tản lạc ngươi trong các dân, từ cuối đầu nầy của đất đến cuối đầu kia; tại đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây và bằng đá mà ngươi cùng tổ phụ ngươi không hề biết.
65 Ug sa taliwala niining maong mga nasud dili ka makakaplag ug kasayon, ug didto dili makakaplagan, ang kapahulayan sa lapalapa sa imong tiil: apan didto pagahatagan ka ni Jehova ug kasingkasing nga mahadlokon, ug pagluya sa mga mata, ug pagkahunos sa kalag:
Trong các nước ấy, ngươi không được an tịnh, bàn chân ngươi không được nghỉ ngơi; nhưng tại đó Ðức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi một tấm lòng run sợ, mắt mờ yếu, và linh hồn hao mòn.
66 Ug ang imong kinabuhi magabitay sa pagduhaduha sa atubangan mo; ug mahadlok ikaw sa gabii ug sa adlaw, ug ikaw walay katinoan sa imong kinabuhi.
Sự sống ngươi vẫn không chắc trước mặt ngươi; ngày và đêm ngươi hằng sợ hãi, khó liệu bảo tồn sự sống mình.
67 Sa pagkabuntag magaingon ka: Maayo unta kong mahapon na! Ug sa hapon magaingon ka: Maayo unta kong mabuntag na! tungod sa kalisang sa imong kasingkasing nga imong kahadlokan, ug tungod sa talan-awon nga makita mo sa imong mga mata.
Bởi cớ sự kinh khủng đầy dẫy lòng ngươi, và bị cảnh mắt ngươi sẽ thấy, nên sớm mai ngươi sẽ nói: Chớ chi được chiều tối rồi! Chiều tối ngươi sẽ nói: Ước gì được sáng mai rồi!
68 Ug pagapabalikon ka ni Jehova ngadto sa Egipto sa sakayan, pinaagi sa dalan nga giingon ko kanimo: Dili na gayud nimo kini makita pag-usab; ug didto magabaligya kamo sa inyong kaugalingon ngadto sa inyong mga kaaway ingon nga mga ulipon nga lalake ug mga ulipon nga babaye, ug walay tawo nga magapalit kaninyo.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi đi tàu trở lại xứ Ê-díp-tô, bởi con đường mà trước ta đã nói: Ngươi không thấy nó nữa; ở đó, ngươi sẽ đem bán mình cho kẻ thù nghịch làm nô và tì, nhưng không có ai mua!

< Deuteronomio 28 >