< 4 Царе 24 >

1 В неговите дни възлезе въвилонският цар Навуходоносор; и Иоаким му стана подчинен за три години; сетне се отметна и въстана против него.
Lúc ấy, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn đem quân đến đánh Giu-đa. Sau ba năm chịu thần phục, Giê-hô-gia-kim nổi lên chống lại Ba-by-lôn.
2 Но Господ прати против него халдейските чети, сирийските чети, моавските чети и четите на амонците, и прати ги против Юда за да го съкрушат, според словото, което Господ говори чрез слугите Си пророците.
Chúa khiến các nước Canh-đê, A-ram, Mô-áp, và Am-môn đem quân đến tàn phá Giu-đa theo lời Chúa Hằng Hữu đã dùng các tiên tri đầy tớ Ngài phán trước.
3 Наистина по заповед от Господа стана това на Юда, за да го отхвърли от лицето Си поради греховете на Манасия, според всичко що бе извършил,
Hiển nhiên việc Giu-đa gặp tai họa là do Chúa Hằng Hữu xếp đặt. Ngài muốn đuổi họ đi khỏi mặt Ngài, vì tội lỗi tràn ngập của Ma-na-se,
4 а още пореди невинната кръв, която бе пролял, като напълни Ерусалим с невинна кръв, така че Господ отказа да му прости.
người đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy dẫy máu vô tội, đến độ Chúa Hằng Hữu không tha thứ được nữa.
5 А останалите дела на Иоакима, и всичко що извърши, не са ли написани в Книгата на летописите на Юдовите царе?
Các việc khác của Giê-hô-gia-kim đều được chép trong Sách Lịch Sử Các Vua Giu-đa.
6 И Иоаким заспа с бащите си; и вместо него се възцари син му Иоахин.
Giê-hô-gia-kim an giấc với tổ tiên, và Giê-hô-gia-kin con vua lên kế vị.
7 И египетският цар не излезе вече от земята си, защото вавилонският цар бе превзел всичко, което принадлежеше на египетския цар, от египетската река до реката Евфрат.
Từ khi vua Ba-by-lôn chiếm cả vùng, từ suối Ai Cập cho đến sông Ơ-phơ-rát, là vùng trước kia thuộc Ai Cập, vua Ai Cập không còn lai vãng đến đất Giu-đa nữa.
8 Иоахин бе осемнадест години на възраст, когато се възцари, и царува три месеца в Ерусалим; а името на майка му бе Науста, дъщеря на Елнатана от Ерусалим.
Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi lúc lên ngôi, cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là Nê-hu-ta, con Ên-na-than, ở Giê-ru-sa-lem.
9 Той върши зло пред Господа, съвсем както бе направил баща му.
Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, như các vua đời trước.
10 В онова време слегите на вавилонския цар Навуходоносора възлязоха против Ерусалим та обсадиха града.
Khi quân Ba-by-lôn do Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đích thân chỉ huy kéo đến vây Giê-ru-sa-lem,
11 И докато слугите му го обсаждаха, вавилонският цар Навуходоносор дойде до града;
Vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn đến trước thành, đang khi quân đội của vua đang bao vây nó.
12 и Юдовият цар Иоахин излезе към вавилонския цар, той, майка му, слугите му, началниците му и скопците му; и вавилонският цар го хвана в осмата година на царуването си.
Vua Giê-hô-gia-kin của Giu-đa cùng với mẹ vua, các cận thần, các tướng lãnh, và các triều thần ra đầu hàng vua Ba-by-lôn. Vua Ba-by-lôn bắt Giê-hô-gia-kin sau khi lên ngôi được tám năm.
13 И той отнесе от там всичките съкровища на Господния дом и съкровищата на царската къща, и съсече всичките златни вещи в Господния храм, които Израилевия цар Соломон беше направил, според както Господ беше казал.
Người Ba-by-lôn chở về nước tất cả bảo vật của Đền Thờ và hoàng cung. Họ bóc hết vàng bọc các dụng cụ trong Đền Thờ từ đời Sa-lô-môn. Những việc này xảy ra đúng như lời Chúa Hằng Hữu phán trước.
14 И пресели целия Ерусалим, всичките първенци и всичките юначни мъже, десет хиляди пленници, и всичките дърводелци и ковачи; останаха само по-соромашката част от людете на земята.
Vua Nê-bu-cát-nết-sa bắt đi mọi người dân Giê-ru-sa-lem, tất cả tướng lãnh, và những chiến sĩ dũng mãnh, thợ mộc, và thợ rèn—gồm tất cả là 10.000 người bị đem đi lưu đày. Ngoại trừ những người nghèo khổ cùng cực trong xứ.
15 Пресели Иохима във Вавилон; и заведе пленници от Ерусалим във Вавилон майката на царя, жените на царя, скопците на царя и първенците от земята.
Vậy Vua Nê-bu-cát-nết-sa bắt vua Giê-hô-gia-kin đem về Ba-by-lôn cùng với thái hậu, hoàng hậu, các thái giám, và hoàng tộc trong thành Giê-ru-sa-lem,
16 Всичките юначни мъже - седем хиляди души, и дърводелците и ковачите - хиляда души, всичките храбри войници, - тях вавилонският цар заведе пленници във Вавилон.
luôn cả 7.000 lính thiện chiến và 1.000 thợ đủ loại, kể cả thợ mộc và thợ rèn. Đó là những người mà vua Ba-by-lôn bắt lưu đày sang Ba-by-lôn
17 И вавилонският цар постави чича си Матания цар вместо него, като промени името му на Седекия.
Vua Ba-by-lôn đặt Mát-ta-nia, chú của Giê-hô-gia-kin, lên làm vua và đổi tên là Sê-đê-kia.
18 Седекия бе двадесет и една гидина на възраст, когато се възцари, и царува единадесет години в Ерусалим; а името на майка му бе Амитала, дъщеря на Еремия от Ливна.
Sê-đê-kia được mười tám tuổi lúc lên ngôi, cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là Ha-mu-ta, con Giê-rê-mi ở Líp-na.
19 Той върши зло пред Господа, съвсем както беше направил Иаким.
Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu như Giê-hô-gia-kim đã làm.
20 Защото от гнева на Господа, който пламна против Ерусалим и Юда, докато ги отхвърли от лицето Си, стана, че Седекия въстана против вавилонския цар.
Những việc này xảy ra vì Chúa Hằng Hữu nổi giận cùng người Giê-ru-sa-lem ra và Giu-đa, cho đến khi Chúa đuổi họ khỏi nơi Ngài ngự và đem họ đi lưu đày. Sê-đê-kia nổi loạn chống vua Ba-by-lôn. Sau đó, Sê-đê-kia nổi lên chống lại vua Ba-by-lôn.

< 4 Царе 24 >