< Gesami Hea:su 78 >

1 Na fi dunu! Nabima! Sia: na olelebe amo noga: le nabalu, noga: le nabima!
Hỡi dân sự ta, hãy lắng tai nghe luật pháp ta; Hãy nghiêng tai qua nghe lời của miệng ta.
2 Na da bagade dawa: su malasu sia: amo da musa: muguniai dialu, amo dilima olelemu.
Ta sẽ mở miệng ra nói thí dụ, Bày ra những câu đố của đời xưa,
3 Amo liligi ninia nabi amola dawa: digi, amola liligi amo da ninia aowalalia ninima adole i, amo dilima olelemu.
Mà chúng ta đã nghe biết, Và tổ phụ chúng ta đã thuật lại cho chúng ta.
4 Ninia da ninia mano amo ilia mae nabima: ne ilima hame wamolegei dialumu. Ninia da fa: no fifi mabe ilima Hina Gode Ea gasa bagade hou, amola liligi noga: idafa ninima hamoi amo olelemu.
Chúng ta sẽ chẳng giấu các điều ấy cùng con cháu họ, Bèn sẽ thuật lại cho dòng dõi hậu lai những sự ngợi khen Đức Giê-hô-va, Quyền năng Ngài, và công việc lạ lùng mà Ngài đã làm.
5 E da Isala: ili dunu fima sema iasi, amola hamoma: ne sia: i amo Ya: igobe egaga fifi manebe ilima iasi. E da ninia aowalali amo ilima, Ea malasu amo ilia mano ilima olelema: ne olelelesi.
Ngài đã lập chứng cớ nơi Gia-cốp, Định luật pháp trong Y-sơ-ra-ên, Truyền dặn tổ phụ chúng ta phải dạy nó lại cho con cháu mình;
6 Amalalu, eno fa: no fifi manebe ilia da amo dawa: ma: ne amola ilia da bu alofele ili baligia fifi manebe mano ilia dawa: ma: ne lelema: ne sia: i.
Hầu cho dòng dõi hậu lai, tức là con cái sẽ sanh, Được biết những điều đó, Rồi phiên chúng nó truyền lại cho con cháu mình;
7 Agoane hamobeba: le, ilia da Godema bu bagadewane dawa: mu amola Ea hahamoi hou amo hamedafa gogolemu, be eso huluane Ea hamoma: ne sia: i amo fa: no bobogelalumu.
Hầu cho chúng nó để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời, Không hề quên các công việc Ngài, Song gìn giữ các điều răn của Ngài,
8 Ilia da ilia aowalali amo ili agoai hame ba: mu. Ilia da lelesu amola hame nabasu hou hamosu dunu galu. Ilia da Godema mae yolele, dafawaneyale dawa: su hou da gasa hame galu.
Để chúng nó chẳng như tổ phụ mình, Là một dòng dõi cố chấp phản nghịch, Chẳng dọn lòng cho chánh đáng, Có tâm thần không trung tín cùng Đức Chúa Trời.
9 Ifala: ime dunu da dadi amola oulali gaguiwane asili, be gegesu eso da doaga: beba: le ilia da hobeale afia: i.
Con cháu Eùp-ra-im cầm binh khí và giương cung, Có xây lưng lại trong ngày chiến trận.
10 Ilia da Godema Gousa: su sema hamoi, amo hame dawa: i dialu. Ilia da Ea hamoma: ne sia: i amoma fa: no bobogemu higa: i galu.
Chúng nó không gìn giữ giao ước của Đức Chúa Trời, Cũng không chịu đi theo luật pháp Ngài,
11 Ilia da Ea hahamoi liligi amo gogolei amola musa: hame ba: su hou ilima hamosu ilia ba: su, amo gogolesu.
Quên những việc làm của Ngài, Và các công tác lạ lùng mà Ngài đã tỏ cho chúng nó thấy.
12 Ilia aowalali da sosodolaloba, Gode da musa: hame ba: su hou amo Soua: ne, umi soge amo da Idibidi soge ganodini dialu, amogai hamoi.
Tại trong xứ Ê-díp-tô, nơi đồng bằng Xô-an, Ngài làm những phép lạ trước mặt tổ phụ chúng nó.
13 E da hano wayabo amo dogoa damunisili, ili amodili oule asi. E da hano amo dobea fei agoane dialowane hamoi.
Ngài rẽ biển ra, làm cho họ đi ngang qua, Khiến nước dựng lên như một đống.
14 Esomogoa, E da mumobi amoga ili oule ahoasu. Amola gasia E da lalu amoga ili oule ahoasu.
Ngài dẫn dắt họ, ban ngày bằng áng mây, Trọn ban đêm bằng ánh sáng lửa.
15 E da hafoga: i soge ganodini igi goudagala: le amoga hano sa: i amola amoga ilia moma: ne hano i.
Ngài bửa hòn đá ra trong đồng vắng, Ban cho họ uống nước nhiều như từ vực sâu ra.
16 E da si hano magufu damanadi misa: ne hamobeba: le, hano da bagade sa: ili, hano bagade hamoi.
Ngài cũng khiến suối từ hòn đá phun ra, Và làm cho nước chảy ra như sông.
17 Be ilia da mae yolele Gode Ea ba: ma: ne wadela: i hou gebewane hamonanu, amola hafoga: i soge ganodini ilia da Gode Baligili Bagadedafa Ema lelesu hou hamosu.
Dầu vậy, họ cứ phạm tội cùng Ngài, Phản nghịch cùng Đấng Chí cao trong đồng vắng.
18 Ilia da Godema adoba: musa: , ha: i manu ilia hanaidafa amo ilima ima: ne gebewane adole boba: su.
Trong lòng họ thử Đức Chúa Trời, Mà cầu xin đồ ăn theo tình dục mình.
19 Ilia da Godema gadele amola agoane sia: i. “Gode da hafoga: i soge ganodini ha: i manu ninima sagoma: bela: ?
Họ nói nghịch cùng Đức Chúa Trời, Mà rằng: Đức Chúa Trời há có thể dọn bàn nơi đồng vắng sao?
20 Amo da dafawane, E da igi damana fabeba: le hano da musa: le sa: i. Be E da ninima agi ima: bela: ? Amola Ea fi dunuma hu moma: ne ima: bela: ?”
Kìa, Ngài đã đập hòn đá, nước bèn phun ra, Dòng chảy tràn; Ngài há cũng có thể ban bánh sao? Ngài há sẽ sắm sửa thịt cho dân Ngài ư?
21 Amaiba: le, Gode da ilia amane sia: dabe amo nababeba: le, E da ougi galu. E da Ea fi dunu ilima lalu amoga doagala: i, amola Gode Ea ilima ougi hou bagadewane heda: lalu.
Vì vậy Đức Giê-hô-va có nghe bèn nổi giận; Có lửa cháy nghịch cùng Gia-cốp, Sự giận nổi lên cùng Y-sơ-ra-ên;
22 Bai ili da Ema dafawaneyale hame dawa: i, amola E da ili gaga: mu amo ili dafawaneyale hame dawa: i.
Bởi vì chúng nó không tin Đức Chúa Trời, Cũng chẳng nhờ cậy sự cứu rỗi của Ngài.
23 Be E muagado ea logo ga: su doasisima: ne sia: i.
Dầu vậy, Ngài khiến các từng mây trên cao, Và mở các cửa trời,
24 E da ilia moma: ne, ‘ma: na’ amo Hebenega gadonini salisisi.
Cho mưa ma-na xuống trên họ đặng ăn, Và ban cho lúa mì từ trên trời.
25 Amaiba: le, ilia da a: igele dunu ilia ha: i manu amo mai dagoi, amola Gode da ilia hanai amo defele i.
Người ta ăn bánh của kẻ mạnh dạn; Ngài gởi cho họ đồ ăn đầy đủ.
26 E da gusudili mabe fo amo misa: ne hamosu, amola Ea gasa amoga ga (south) amodili mabe fo amoma fane susugai.
Ngài khiến gió đông thổi trên trời, Nhờ quyền năng mình Ngài dẫn gió nam.
27 Amola E da Ea fi dunu ilima sio osea: idafa amo da hano bega: sa: i boso su amo idi defele ilima iasi.
Ngài khiến mưa thịt trên chúng nó như bụi tro, Và chim có cánh cũng nhiều như cát biển;
28 Amo sio da ilia logoa helefisu diasu gaguli gagai, amo dogoa amogai amola abula diasu gaguli gagai amo beba: le huluane dafia: i.
Ngài làm các vật đó sa xuống giữa trại quân, Khắp xung quanh nơi ở chúng nó.
29 Amalalu, dunu huluane ilia da amo maiba: le bagade sadigia: i ba: i. Gode da ilia hanai amo defele ilima i.
Như vậy chúng nó ăn, được no nê chán lán, Ngài ban cho chúng nó điều chúng nó ước ao.
30 Be ilia edegenanusu da hamedafa yolei, amola ilia da mae yolele gebewane nana ahoana,
Chúng nó chưa xây khỏi điều mình ước ao, Vật thực hãy còn trong miệng chúng nó,
31 Gode da ilima ougiba: le, E da ilia gasa bagade dunu amola Isala: ili ganodini ayeligi dunu noga: idafa, amo fane lelegei.
Bèn có cơn giận của Đức Chúa Trời nổi lên cùng chúng nó, Giết những kẻ béo hơn hết, Đánh hạ những người trai trẻ của Y-sơ-ra-ên.
32 Gode da ilima gasa bagade hame ba: su hou hamosu, be ilia da amo mae dawa: le, gebewane wadela: i hou hamonanusu amola ilia da Ema dafawaneyale hame dawa: su.
Mặc dầu các sự ấy, chúng nó còn phạm tội, Không tin các công việc lạ lùng của Ngài.
33 Amaiba: le, E da ilia esalusu eso amo mifo heda: be defele hedolowane dagolesi, amola ilia esalusu da hedolodafa gugunufinisi ba: i.
Vì cớ ấy Ngài làm cho các ngày chúng nó tan ra hư không, Dùng sự kinh khiếp làm tiêu các năm chúng nó.
34 E da dunu oda fane lelegeloba, dunu mogili hame bogogia: i esalebe ilia da Ema sinidigisu. Ilia da ilia wadela: i hou hamoi huluane sisane, dafawane Ema fofada: ne iasu.
Khi Ngài đánh giết chúng nó, chúng nó bèn cầu hỏi Ngài, Trở lại tìm cầu Đức Chúa Trời cách sốt sắng.
35 Ilia da dawa: loba, Gode da ili gaga: sudafa esala, amola Hina Bagadedafa da hidadea ili fidila misi.
Chúng nó bèn nhớ lại rằng Đức Chúa Trời là hòn đá của mình, Đức Chúa Trời Chí cao là Đấng cứu chuộc mình.
36 Be ilia sia: huluane da ogogosu sia: fawane sia: su. Ilia sia: da udigili sia: fawane sia: su.
Nhưng chúng nó lấy miệng dua nịnh Ngài, Dùng lưỡi mình nói dối với Ngài.
37 Ilia da Ema hame fuligala: su. Ilia da Gode Ea Gousa: su ilima hamoi amoma mae fa: no bobogele, yolesi dagoi.
Vì lòng chúng nó chẳng khắn khít cùng Ngài, Chúng nó cũng không trung tín trong sự giao ước Ngài.
38 Be Gode da Ea fi dunuma asigi galu. E da ilia wadela: i hou hamoi gogolema: ne olofosu, amola ili wadela: le hamoiba: le hame gugunufinisisu. Eso bagohame, E da Ea ougi hou amo Hi gagulaligisu amola Ea ougi hou bagade amo Hi guminisisu.
Nhưng Ngài, vì lòng thương xót, tha tội ác cho, chẳng hủy diệt chúng nó: Thật, nhiều khi Ngài xây cơn giận Ngài khỏi, chẳng nổi giận đến cực k”.
39 E da dawa: loba, ilia da osobo bagade dunu fawane. Ilia da fo agoane misini bu asi hame ba: sa, amo agoai defele ba: su.
Ngài nhớ lại chúng nó chẳng qua là xác thịt, Một hơi thở qua, rồi không trở lại.
40 Ilia eso bagohamedafa, hafoga: i soge ganodini Ema lelesu hou hamosu. Amola eso bagohamedafa ilia da Ema da: i diosu ianusu.
Biết mấy lần chúng nó phản nghịch cùng Ngài nơi đồng vắng, Và làm phiền Ngài trong chỗ vắng vẻ!
41 Ilia da enoenoia Godema adoba: su hou hamonanu, amola Isala: ili fi dunu ilia Hadigi Gode Ema se nabasu iasu.
Chúng nó lại thử Đức Chúa Trời, Trêu chọc Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.
42 Ilia da Ea gasa bagade hou amo gogolei, amola ilima ha lai dunu ilia, ili wadela: lesisa: besa: le Ea gaga: i hou amo gogolei.
Chúng nó không nhớ lại tay của Ngài, Hoặc ngày Ngài giải cứu chúng nó khỏi kẻ hà hiếp;
43 Amola Ea gasa bagade hou hamosu amola musa: hame ba: su hou amo da Soua: ne umi soge amo da Idibidi soge ganodini, hahamoi, amo gogolei.
Thể nào Ngài đặt các dấu lạ mình tại Ê-díp-tô, Và những phép k” mình trong đồng Xô-an;
44 E da hano huluane afadenene maga: me agoane hamoiba: le, Idibidi dunu ilia da hano manu hamedei ba: i.
Đổi ra huyết các sông Và các dòng nước chúng nó, đến đỗi không thế uống được.
45 Gode da Idibidi dunuma se nabasu ba: ma: ne, amola ilia soge wadela: lesima: ne, gagoba: amola guama iasi.
Ngài sai muỗi cắn nuốt họ, Và ếch làm hại chúng nó;
46 Gode da ilia ha: i manu bugi wadela: lesima: ne, danuba: iasi.
Cũng phó hoa lợi chúng nó cho châu chấu, Nộp bông trái công lao họ cho cào cào.
47 Gode da ilia waini bugi amo fane salima: ne, mu gene iasi. Amola ilia figi ifa bugi amo anegagi ofo amoga dubu fili wadela: gia: ma: ne hamoi.
Ngài phá vườn nho chúng nó bằng mưa đá, Hủy cây sung họ bằng tuyết giá;
48 Gode da ilia bulamagau fofoi amo mu gene sa: ili fane bogogia: ma: ne, mu gene iasi amola ilia ohe fofoi amo ha: ha: naga fane lelegema: ne hamoi.
Cũng phó trâu bò chúng nó cho mưa đá, Và nộp bầy chiên họ cho sấm sét.
49 Gode da Ea gasa bagade hou amo Isala: ili dunu ilia noga: le dawa: digima: ne, ilima, Ea ougi hou amo iasi. Amo da sia: adola ahoasu dunu agoane bogosu ilima oule misi.
Ngài thả nghịch chúng nó cơn giận dữ Ngài, Sự thạnh nộ, sự nóng nả, và gian truân, Tức là một lũ sứ tai họa.
50 E da Ea ougi hou amo hame gumi, amola ilia esalusu amo hame gaga: i. Be E da ili medole legemusa: , olo bagade ilima iasi.
Ngài mở lối cho cơn giận Ngài, Chẳng dong thứ linh hồn họ khỏi chết, Bèn phó mạng sống chúng nó cho dịch hạch;
51 E da Idibidi dunu ilia sosogo fi amoga magobo dunu mano huluane fane lelegei.
Cũng đánh giết mọi con đầu lòng trong Ê-díp-tô, Tức là cường-tráng sanh đầu ở trong các trại Cham.
52 Amalu Gode da Ea fi dunu amo sibi ouligisu dunu ilia sibi ouligibi defele Isala: ili dunu amo gadili oule asili, hafoga: i soge ganodini ili noga: le fidisu.
Đoạn Ngài đem dân sự Ngài ra như con chiên. Dẫn dắt họ trong đồng vắng như một bầy chiên.
53 Gode da ili noga: le oule asi amola ilia da hame beda: gia: i. Be hano wayabo da ilima ha lai dunu amo gadulisiba: le, ilia da bogogia: i.
Ngài dẫn chúng nó bình an vô sự, chúng nó chẳng sợ chi: Còn biển lấp lại những kẻ thù nghịch họ.
54 Gode da Isala: ili dunu amo Ea hadigi soge amoga oule misi. Amo goumia fi dunu Gode Hi Hisu hasalasilalu samogene lai, amo goumiga oule misi.
Ngài đưa họ đến bờ cõi thánh Ngài, Tức đến núi mà tay hữu Ngài đã được.
55 Isala: ili dunu da gusuba: i mogodigili ahoanoba, Gode da ilia ha lai dunu gadili sefasilalu. E da soge amo momogili, ilima sagolesi. Amola ilia ha lai dunu ilia diasu amo lale, Ea fi dunu ilima sagolesi.
Ngài cũng đuổi các dân khỏi trước mặt chúng nó, Bắt thăm và chia xứ làm sản nghiệp cho họ, Khiến các chi phái Y-sơ-ra-ên ở trong trại của các dân ấy.
56 Be Ea fi dunu da Gode Bagadedafa amoma odoga: i. Amola Ema adoba: su hou hamoi. Ilia da Ea hamoma: ne sia: i, amo hame nabasu.
Dầu vậy, chúng nó thử và phản nghịch Đức Chúa Trời Chí cao, Không giữ các chứng cớ của Ngài;
57 Ilia da ilia aowalalia hou defele, lelesu bagade hamoi amola Godemagale hame fuligala: i. Ilia da gugaloi dadi defele, moloi hame ba: i.
Nhưng trở lòng, ở bất trung như các tổ phụ mình: Chúng nó sịa như cây cung sai lệch.
58 Ilia da E ougima: ne, ogogosu loboga hamoi ‘gode’ ilima nodone sia: ne gadosu, amola ogogole sia: ne gadosu sogebi hamoi.
Nhân vì các nơi cao, chúng nó chọc giận Ngài, Giục Ngài phân bì tại vì những tượng chạm.
59 Amo hou ba: beba: le, Gode da ougi bagade ba: i. Amaiba: le, E da dafawanedafa Ea fima higale, ili fisiagai.
Khi Đức Chúa Trời nghe điều ấy, bèn nổi giận, Gớm ghiếc Y-sơ-ra-ên quá đỗi;
60 E da musa: Siailou moilai abula diasu ganodini nini esalu. Be E da amo gahegi dagoi.
Đến nỗi bỏ đền tạm tại Si-lô, Tức là trại Ngài đã dựng giữa loài người;
61 Gode Ea Gousa: su sema Gagili da ninima Ea gasa amola hadigi hou dawa: digima: ne olelesu galu. Be Gode da amo nini ha lai dunu amo samogema: ne, logo doasi dagoi.
Phó sức lực Ngài bị dẫn tù, Và nộp vinh hiển Ngài vào tay cừu địch.
62 E da Ea fidafa dunuma ougiba: le, E da ilia ha lai dunu amo ili fane legema: ne yolesi.
Ngài cũng phó dân sự Ngài cho bị thanh gươm, Và nổi giận cùng cơ nghiệp mình.
63 Ayeligi dunu huluane da gegesu ganodini fane legei dagoiba: le, uda a: fini ili lamu dunu da hame ba: i.
Lửa thiêu nuốt những gã trai trẻ họ, Còn các nữ đồng trinh không có ai hát nghinh thú.
64 Gobele salasu dunu da nimi sa: li gegesu amoga bogogia: iba: le, ilia uda didalo ili da mae didigia: ma: ne ilegei.
Những thầy tế lễ họ bị gươm sa ngã, Song các người góa bụa không than khóc.
65 Fa: nodafa, Hina Gode da golai dialu wa: legadobe agoane wa: legadoi. E da gasa bagade dunu, amo da waini hano maiba: le, fofogadigili amola gasa bagade hamosa, amo defele ba: i.
Bấy giờ Chúa tỉnh thức như người khỏi giấc ngủ, Khác nào kẻ mạnh dạn reo la vì cớ rượu.
66 Gode da Ea ha lai dunu ili mae fisili gogosia: i dialoma: ne, ili se bobogele hasalasi.
Ngài hãm đánh những kẻ cừu địch lui lại, Làm cho chúng nó bị sỉ nhục đời đời.
67 Be E da Yousefe egaga fifi mabe ili higa: i. Amola E da Ifala: ime fi amo hame ilegele lai.
Vả lại, Ngài từ chối trại Giô-sép, Cũng chẳng chọn chi phái Eùp-ra-im;
68 Be amomane E da Yuda sosogo fi dunu amo ilegele lai, amola Saione Goumia fi dunu ilima Hi da baligili asigi galu, amo E da lai.
Bèn chọn chi phái Giu-đa, Là núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.
69 Amogai E da Ea Debolo diasu (amo da Hebene ganodini dialebe, amo agoai) gagui. E da amo Debolo Diasu ga: nasidafa osobo bagade agoai, eso huluane dialoma: ne, gagui dagoi.
Ngài xây đền thánh Ngài giống như nơi rất cao, Khác nào trái đất mà Ngài đã sáng lập đời đời.
70 Gode Ea hawa: hamosu Da: ibidi da ea ohe fofoi ilia moma: ne gisi bugi, amo ganodini esaloba, Gode da e ilegei.
Ngài cũng chọn Đa-vít là tôi tớ Ngài, Bắt người từ các chuồng chiên:
71 Amogai e da ea sibi ouligilaloba, Gode da e Isala: ili ilia hina bagade hamoma: ne ilegei. Amalu e da Gode Ea fi dunuma sibi ouligisu defele ouligilaloma: ne, ema ilegei.
Ngài đem người khỏi bên các chiên cho bú, Đặng người chăn giữ Gia-cốp, là dân sự Ngài, Và Y-sơ-ra-ên, là cơ nghiệp Ngài.
72 Da: ibidi da Isala: ili fi ouligisia, e da ilia gilisisu amo ganodini, e da ilima uasu hou hame hamosu amola hina fidimu mae dawa: le, ili noga: le ouligi.
Như vậy, người chăn giữ họ theo sự thanh liêm lòng người, Và lấy sự khôn khéo tay mình mà dẫn dắt họ.

< Gesami Hea:su 78 >