< Gesami Hea:su 129 >
1 Isala: ili fi! Dia ha lai da di ayeligia amogainini dima se bagade iasu. Amo hou adodoma.
(Bài ca lên Đền Thờ) Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại:
2 “Dafawane! Na ayeligia amoganini, nama ha lai dunu da dodona: giniwane nama se bagade iasu. Be ilia na hame hasalasi.
Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi, nhưng không thắng nổi tôi.
3 Ilia da na baligia oso dogone fofa: gi. Na baligi da osobo gidinasuga dogoi agoai ba: i.
Họ kéo cày trên lưng tôi, rạch dài thành luống.
4 Be Hina Gode da moloidafa amola E da na halegale masa: ne hamoi dagoi.”
Chúa Hằng Hữu rất công minh; Ngài cắt đứt dây trói của người ác.
5 Dunu huluane amo da Saione Moilai Bai Bagade higasa, ilia da hasali dagoiba: le baligidu masa: ne se bobogei ba: mu da defea.
Nguyện những ai ghen ghét Si-ôn phải thất bại xấu hổ.
6 Ilia huluane da gisi amo diasu figisu da: iya bugi dialebe agoai ba: mu da defea. Amo gisi da mae heda: le, hedolo biosa.
Nguyện họ như cỏ cây mọc trên mái nhà, khô héo trước khi bị nhổ.
7 Dunu afae da amo gisi hame gagadosa amola gilisili la: gili hame gaguli ahoa.
Người gặt cũng như người bó, thu hoạch ít ỏi, không đầy bàn tay.
8 Dunu afae da baligili ahoasea, amane hame sia: mu, “Hina Gode da dima hahawane dogolegele bagade imunu da defea! Ninia da Hina Gode Ea Dioba: le, dima hahawane dogolegele ganoma: ne sia: sa.”
Nguyện người qua lại từ chối nói lời chúc phước này: “Xin Chúa Hằng Hữu ban phước cho các anh; cầu phước lành cho các anh nhân danh Chúa Hằng Hữu.”