< Ya:mese 2 >

1 Na fi dunu! Dilia da Hina Gode Yesu Gelesu, hadigi Hinadafa, amo Ea hou lalegaguiba: le, dilia dunu eno ilia dabua ba: su dawa: beba: le, ilima hisu hisu agoane hamomu da dilima hamedei.
Hỡi anh em, anh em đã tin đến Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa vinh hiển chúng ta, thì chớ có tây vị người nào.
2 Agoane dawa: ma! Dilia gilisisu amoga bagade gagui dunu gouli lobo sogoga salasu, abula ida: iwane ga: i amola hame gagui dunu abula wadela: i ga: i, ela gilisili masea,
Giả sử có người đeo nhẫn vàng, mặc áo đẹp, vào nơi hội anh em, lại có người nghèo, quần áo rách rưới, cũng vào nữa;
3
nếu anh em ngó kẻ mặc áo đẹp, mà nói rằng: Mời ngồi đây, là chỗ tử tế; lại nói với người nghèo rằng: Hãy đứng đó, hoặc ngồi dưới bệ chân ta, -
4 dilia bagade gagui dunu ema amane sia: sea, “Fisu ida: iwane guiguda: fima!” be hame gagui dunuma amane sia: sea, “Di ga leloma o na emo gadenene fima!” dilia amane sia: sea, dilia dunu hisu hisu agoane ba: sa amola dilia asigi dawa: su ganodini wadela: le fofada: beba: le, dunu da hisu hisu ba: sa amo olelesa.
thế có phải anh em tự mình phân biệt ra và lấy ý xấu mà xét đoán không?
5 Na dogolegei fi dunu! Nabima! Gode da hame gagui dunu ilia baligiliwane dafawaneyale dawa: su hou amola Ea Hinadafa Hou E da Ema asigi dunuma imunusa: ilegele sia: i liligi, amo ilia gaguma: ne, Gode da ilima ilegei.
Hỡi anh em rất yêu dấu, hãy nghe nầy: Đức Chúa Trời há chẳng lựa kẻ nghèo theo đời nầy đặng làm cho trở nên giàu trong đức tin, và kế tự nước Ngài đã hứa cho kẻ kính mến Ngài hay sao?
6 Be dilia da hame gagui dunuma gadesa. Be nowa dunu ilia da dilia hou wadela: sa, amola dilia hou wadela: musa: dili fofada: su dunuma fofada: musa: hiouginanala: ? Bagade gagui dunu ili fawane!
Mà anh em lại khinh dể kẻ nghèo! Há chẳng phải kẻ giàu đã hà hiếp anh em, kéo anh em đến trước tòa án sao?
7 Bagade gagui dunu ilia da dio ida: iwane gala Gode da dilima asuli dagoi, amo wadela: musa: lasogole sia: sa.
Há chẳng phải họ phạm thượng đến danh tốt đã lấy đặt cho anh em sao?
8 Gode Ea Hinadafa Hou sema da Gode Sia: amo ganodini agoane dedei diala, “Disu da: i hodo amoma asigi hou defele, eno dunuma asigima!” Amo nabawane hamosea, dilia da hou ida: iwane hamosu dunu agoane ba: mu.
Thật vậy, nếu anh em vâng giữ cho trọn vẹn luật pháp tôn trọng, theo như Kinh Thánh rằng: Hãy yêu người lân cận như mình, thì anh em ăn ở tốt lắm.
9 Be dilia da dunu ilia dabua ba: su hou amo dawa: beba: le, ilima hisu hisu agoane hamosea, dilia da wadela: i hamosa. Dilia da agoane hamosea, Gode Ea sema da dilima diliwaneya udidisa.
Nhưng nếu anh em tây vị người ta, thì phạm tội, luật pháp bèn định tội anh em như kẻ phạm phép.
10 Nowa dunu da Gode Ea sema afadafa fawane wadela: sea, e da sema huluanedafa wadela: lesi dagoi.
Vì người nào giữ trọn luật pháp, mà phạm một điều răn, thì cũng đáng tội như đã phạm hết thảy.
11 Gode da amane hamoma: ne sia: i, “Inia uda mae adole lama!” E da eno amane sia: i, “Dunu eno bogoma: ne mae medoma!” Amaiba: le, di da inia uda mae adole lale, dunu eno fane legesea, di da sema wadela: su dunu.
Vả, Đấng đã phán rằng: Chớ phạm tội tà dâm, cũng có phán rằng: Chớ giết người. Vậy, nếu ngươi không phạm tội tà dâm, nhưng phạm tội giết người, thì ngươi là kẻ phạm luật pháp.
12 Gode da hobea, sema da ninima hahawane halegale lalusu iabe amo dawa: le, ninima fofada: mu. Amo dawa: beba: le, dilia sia: noga: iwane amola hou ida: iwane hamoma.
Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình.
13 Bai Gode da dunu amo da eno dunu ea hou hame gogolema: ne olofosa, ema gogolema: ne olofosu hame imunu. Be asigiwane gogolema: ne olofosu hou da se imunusa: fofada: su hou baligisa.
Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.
14 Na fi dunu! Dunu afae da ea lafidili fawane, “Na da Gode dawa:” sia: sea, be hou ida: iwane hame hamosea, amo hou da dunu ea hou hame fidisa. Agoane dafawaneyale dawa: su hou da amo dunu gaga: ma: bela: ? Hame mabu!
Hỡi anh em, nếu ai nói mình có đức tin, song không có việc làm, thì ích chi chăng? Đức tin đó cứu người ấy được chăng?
15 Dilia fi amo ganodini, dilia fi dunu o uda da abula hame amola ha: i manu hame, agoaiwane esalebe ba: sea,
Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày,
16 be dilia lafidili fawane ilima, “Na da di Gode fidima: ne sia: ne gadosa. Lalu houma amola ha: i manu hahawane moma!” amo fawane sia: sea, be ea da: i hodo hame fidisia, amo da hou noga: idafa? Hame mabu!
mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng?
17 Dafawaneyale dawa: su hou da amaiwane diala. Di da dia asigi dawa: su ganodini fawane dafawaneyale dawa: su hou lalegagui, be dunu eno ilima fidima: ne hame hawa: hamosea, dia dafawaneyale dawa: su hou da bogosu liligi agoai galebe.
Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.
18 Be dunu afadafa da amane sia: mu, “Dunu afae da dafawaneyale dawa: su hou lalegagui. Dunu eno da fidisu hawa: hamosa,” amane sia: mu. Na da bu adole imunu, amane, “Fidisu hou mae hamone, dafawaneyale dawa: su hou da hamedei liligi agoane. Dunu da fidisu hawa: hamosea fawane, e da dafawaneyale dawa: su hou lalegagui dagoi olelesa.”
Hoặc có kẻ nói: Ngươi có đức tin, còn ta có việc làm. Hãy chỉ cho ta đức tin của ngươi không có việc làm, rồi ta sẽ chỉ cho ngươi đức tin bởi việc làm của ta.
19 Gode afadafa esala, amo dilia dafawaneyale dawa: bela: ? Defea! Be Fio a: silibu huluane, ilia amo defele dafawaneyale dawa: beba: le, beda: iba: le yagugusa.
Ngươi tin rằng chỉ có một Đức Chúa Trời mà thôi, ngươi tin phải; ma quỉ cũng tin như vậy và run sợ.
20 Gagaoui di! Udigili mae hawa: hamone, dafawaneyale dawa: su hou lafidili sia: sa, amo da hamedei liligi.
Nhưng, hỡi người vô tri kia, ngươi muốn biết chắc rằng đức tin không có việc làm là vô ích chăng?
21 Gode da ninia aowalali ada A: ibalaha: me habodane afadenene bu moloidafa hamoi ba: bela: ? A: ibalaha: me da Aisage oloda da: iya ligisi, amo hawa: hamobeba: le, Gode da A: ibalaha: me afadenene bu moloidafa hamoi dagoi ba: i.
Aùp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, khi dâng con mình là Y-sác trên bàn thờ, há chẳng từng cậy việc làm được xưng công bình hay sao?
22 Dilia hame ba: sala: ? A: ibalaha: me ea dafawaneyale dawa: su hou amola ea hawa: hamosu, da gilisili ea houdafa olelesu. Ea hawa: hamobeba: le, ea dafawaneyale dawa: le lalegagusu hou da dafawane olelei.
Thế thì, ngươi thấy đức tin đồng công với việc làm, và nhờ việc làm mà đức tin được trọn vẹn.
23 Amaiba: le, Gode Sia: Dedei da dafawane ba: i, amane, “A: ibalaha: me da Gode dafawaneyale dawa: beba: le, Gode da A: ibalaha: me afadenene bu moloidafa hamoi dagoi ba: i.” Amanoba, Gode da A: ibalaha: mema “Na na: iyado” dio asuli.
Vậy được ứng nghiệm lời Kinh Thánh rằng: Aùp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người; và người được gọi là bạn Đức Chúa Trời.
24 Amaiba: le, noga: le dawa: ma! Dunu da gilisili hawa: hamobeba: le amola dafawaneyale dawa: beba: le, Gode da amo dunu moloidafa hamoi ba: sa.
Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi.
25 Musa: wadela: i uda ea dio amo La: ihabe, ea hou agoaiwane ba: su. E da Isala: ili desega misi dunu ilima aowalalu, ilima hobeale masunu logo olelei. Amo hawa: hamobeba: le, Gode da La: iha: be moloidafa hamoi dagoi ba: i.
Đồng một thể ấy, kỵ nữ Ra-háp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?
26 Dunu da: i hodo da a: silibu hame galea, amo da bogoi. Amo defele, dafawaneyale dawa: su hou da hawa: hamosu hame galea, amo amolawane da bogoi agoai ba: sa.
Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.

< Ya:mese 2 >