< Mousese Ea Malasu 3 >

1 “Amalalu, ninia da gusudili asili, Ba: isia: ne sogega doaga: i. Hina bagade Oge amola ea fi dunu huluane da ea soge fisili, gadili mogodigili, Edelei moilai bai bagade gadenene ninima doagala: musa: misi.
Bấy giờ, chúng ta trở lại bắt đường Ba-san đi lên. Oùc, vua Ba-san, và cả dân sự người ra đón chúng ta, đặng giao chiến tại Eách-rê-i.
2 Be Hina Gode da nama amane sia: i, ‘Ema mae beda: ma. Na da Oge, ea dunu amola ea soge huluane dilima imunu. Dilia da A: moulaide hina bagade Saihone (e da Hesiabone soge ouligisu esalu) ema hou hamoi amo defele, amo Ogema hamoma.
Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Ngươi chớ sợ, vì ta đã phó người, cả dân sự và xứ người vào tay ngươi; ngươi sẽ làm cho người như ngươi đã làm cho Si-hôn, vua A-mô-rít, ở tại Hết-bôn.
3 Hina Gode da hina bagade Oge amola ea dunu fi, ninima i dagoi. Amola, ninia da huluane medole legei dagoi.
Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cũng có phó vào tay chúng ta Oùc, vua Ba-san, và cả dân sự người; chúng ta có đánh bại người đến chừng không còn lại một ai.
4 Ninia da moilai huluane lai dagoi - afae da hame fisi. Ninia da moilai60agoane lai dagoi. Ninia da Agobe soge (amoga Ba: isia: ne hina bagade Oge da ouligisu esalu) amo huluane lai dagoi.
Trong lúc đó chúng ta chiếm lấy các thành của người, không có thành nào mà mình không chiếm lấy; tức là sáu mươi cái thành và toàn miền Aït-gốp, là nước của Oùc trong xứ Ba-san.
5 Amo moilai huluane da gagili sali - dobea bagade amola logo ga: su gasa bagade amola ifa bagade da amo logo ga: su logo hamoi. Moilai fonobahadi bagohame amola da dobea hame dialu.
Các thành nầy vốn là đồn lũy có vách cao, cửa và cây gài; cũng có lấy những thành không có vách rất nhiều.
6 Ninia da Hesiabone hina bagade Saihone ema hamoi defele moilai huluane mugululi, dunu, uda amola mano, huluane medole lelegei dagoi.
Chúng ta khấn vái tận diệt các thành nầy, như chúng ta đã làm cho Si-hôn, vua Hết-bôn, tức là khấn vái diệt hết các thành, các người nam, người nữ, và connnnn trẻ.
7 Ninia da bulamagau huluane lai amola liligi huluane moilai amo ganodini dialu lai dagoi.
Nhưng chúng ta chiếm lấy về phần mình hết thảy súc vật và hóa tài của các thành ấy.
8 Amo esoga, ninia da A: moulaide hina bagade dunu aduna amoga soge da Yodane Hano gusudili Anone Hano asili Hemone Goumi amoga doaga: le, amo soge huluane elama lai.
Vậy, trong lúc đó, chúng ta chiếm lấy của hai vua A-mô-rít, xứ bên kia sông Giô-đanh, từ khe Aït-nnôn đến núi Hẹt-môn
9 (Saidouniane dunu da Hemone Goumi amoga Silione dio asula amola A: moulaide dunu da Sine sia: sa.)
(dân Si-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn; còn dân A-mô-rít đặt tên là Sê-ni-rơ);
10 Ninia da Ba: isia: ne hina bagade Oge amo ea soge huluane lai dagoi. Moilai huluane fele da: iya dialu, Gilia: de soge, Ba: isia: ne soge amola soge huluane eso maba la: ididili asili, Sa: lega moilai amola Edelei moilai bai bagade amoga doaga: le, huluane lai dagoi.” Mousese da amane sia: i.
các thành của đồng bằng, toàn Ga-la-át và toàn Ba-san, cho đến Sanh-ca và Eát-rê-i, là hai thành của nước Oùc trong Ba-san.
11 (Hina bagade Oge da Lefa: ime fi ea dagosu dunu - eno hame ba: i. Ea bogosu gagili da gelega hamoi. Ea olei da 42 mida amola ba: de olei da gadenene 2 mida. Amo gagili da wali A: mone soge moilai bai bagade La: ba amo ganodini diala.)
(Vì về dân tộc Rê-pha-im, chỉ có một mình Oùc, vua Ba-san, còn lại. Nầy, cái giường bằng sắt của người, há chẳng còn tại Ráp-ba, thành của con cháu Am-môn sao? Bề dài giường là chín thước, bề ngang bốn thước, theo thước tay người nam).
12 Mousese da eno amane sia: i, “Ninia da amo soge lai dagoloba, na da soge amo da Aloua moilai, Anone Hano gadenene gadili dialu, Gilia: de agolo soge la: idi amola moilai huluane, amo Liubene fi amola Ga: de fi, ilima i.
Vậy, trong lúc đó, chúng ta chiếm lấy xứ nầy. Ta cho người Ru-bên và người Gát từ xứ A-rô-e, ở trên khe Aït-nôn và phân nửa núi Ga-la-át, cùng các thành của nó.
13 Na da eno la: idi Gilia: de soge amola Ba: isia: ne soge, amo Mana: se fi la: ididili (Eso Mabe Ma: na: se) ilima i. Amo da Agobe soge bagade musa: hina bagade Oge da ouligi. (Ba: isia: ne soge da defele Lefa: ime soge ilia da sia: su.)”
Ta cho phân nửa chi phái Ma-na-se phần còn lại của núi Ga-la-át, và toàn Ba-san, nước của Oùc, tức là cả miền Aït-gốp cùng toàn Ba-san vậy. Miền ấy gọi là xứ Rê-pha-im.
14 Mana: se fi dunu afae amo Ya: ie, e da Agobe soge bagade amo lai. Agobe soge da Ba: isia: ne soge amo ganodini asili Gesue amola Maga, amo soge ea la: idi olei amoga doaga: i. E da amo moilai huluane amoma hi dio asuli amola wali ilia Ya: ie moilai sia: sa.)
Giai-rơ, con trai Ma-na-se, chiếm lấy cả miền Aït-gốp cho đến giới hạn dân Ghê-su-rít và Ma-ca-thít, đặt tên mình cho các thôn xứ Ba-san, là thôn Giai-rơ, đến ngày nay hãy còn.
15 Mousese da eno amane sia: i, “Gilia: de soge amo na da Mana: se fi amo ea sosogo fi afae amo Ma: ige fi ilima i.
Ta cũng cho Ma-ki xứ Ga-la-át.
16 Amola na da soge ea olei da Gilia: de asili Anone Hano amoga doaga: i, amo soge na da Liubene fi amola Ga: de fi, ilima i. Hano dogoa da ilia ga (south) olei amola ga (north) olei da Ya: boge Hano (amo da A: monaide fi ilia la: idi olei amola)
Về người Ru-bên và người Gát, ta cho phần Ga-la-át có ranh ở giữa khe Aït-nôn cho đến khe Gia-bốt, là giới hạn của con cháu Am-môn,
17 Eso dabe la: idi ilia soge da asili Yodane Hano amoga doaga: i. Ea olei da ga Ga: lili Hano Wayabo asili Bogoi Hano Wayabo gano amola eso mabe olei da Bisiga Goumi.
luôn với đồng bằng Giô-đanh, từ Ki-nê-rết tới biển của đồng bằng, tức là Biển mặn, dưới triền núi Phích-ga, về phía đông.
18 Amo esoha na da ilima olelei, ‘Ninia Hina Gode da amo soge Yodane Hano eso maba la: idi dili gesowale fima: ne i dagoi. Amaiba: le, dilia gegesu dunuma ilia gegesu liligi momagema: mu. Ilia da eno Isala: ili fi ili soge gesowale fima: ne amo fidima: ne bisili masusa: asunasima: ma.
Vả, trong lúc đó, ta truyền lịnh nầy cho các ngươi, mà rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi có phó xứ nầy cho các ngươi đặng nhận lấy làm sản nghiệp; hết thảy những chiến sĩ trong các ngươi phải cầm binh khí đi qua trước anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên.
19 Dilia uda amola mano amola bulamagau, (dilia da bulamagau bagohame gagusa, na dawa: ), ilia fawane da moilai na da dilima ilegei amo ganodini esalumu.
Chỉ những vợ, con trẻ, và súc vật các ngươi-ta biết rằng các ngươi có nhiều súc vật-sẽ ở lại trong những thành mà ta đã cho các ngươi,
20 Dilia da guiguda: olofoiwane esala. Amaiba: le, dilia Isala: ili diolalali noga: le fidima. Ilia da soge amo Hina Gode da ilima iaha, amo gesowale fi dagole, olofoiwane esalebeba: le fawane yolesima. Amasea, dilia da amo soge na da dilima ilegei amoga buhagima.’
đến chừng nào Đức Giê-hô-va cho anh em các ngươi sự an nghỉ như mình, và anh em cũng nhận được xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban cho họ tại phía bên kia sông Giô-đanh; đoạn mọi người trong các ngươi sẽ trở về sản nghiệp mình mà ta đã ban cho các ngươi.
21 Amalalu, na da Yosiuama amane sia: i, ‘Di da Hina Gode Ea hou hamoi amo hina bagade dunu aduna Saihone amola Oge elama, amo di da ba: i dagoi. Amola E da nowa dunu ea soge di da doagala: musa: ahoasea, amo defele ilima hamomu.
Đang lúc ấy, ta cũng truyền lịnh nầy cho Giô-suê mà rằng: Mắt ngươi có thấy mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho hai vua nầy; Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho các nước nào mà ngươi sẽ đi qua.
22 Ilima mae beda: ma. Bai dia Hina Gode Hi da dia gegesu hamomu.”
Đừng sợ các nước đó, vì chính Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi tranh chiến cho các ngươi.
23 Mousese da eno amane sia: i, “Amo esoha na da Godema ha: giwane amane sia: ne gadoi,
Trong lúc nầy, ta cầu khẩn cùng Đức Giê-hô-va mà rằng:
24 ‘Hina Bagade Gode! Na dawa: ! Di da gasa bagade hawa: hamomu galebe. Di da amo hawa: hamosu ea degabo fawane nama olelei. Eno ‘gode’ o a: silibu muagado o osobo bagadega esalebe da agoaiwane hou hamomu hamedei.
Lạy Chúa Giê-hô-va, Chúa đã khởi tỏ cho kẻ tôi tớ Chúa sự oai nghiêm lớn, và cánh tay quyền năng của Chúa; vì trên trời dưới đất há có thần nào làm được việc và công sự quyền năng giống như của Chúa chăng?
25 Hina Gode! Na da Yodane Hano degema: ne, logo doasima. Na da osobo noga: idafa na: iyadodili diala, goumi soge ida: iwane amola Lebanone Goumi, amo ba: mu hanai galebe.’
Tôi xin Chúa cho phép tôi đi qua xem xứ tốt tươi, núi đẹp đẽ nầy, và Li-ban ở bên kia sông Giô-đanh.
26 Be dilia hou dawa: beba: le, Hina Gode da nama ougi galu amola E da na sia: hame nabi. Be E da nama amane sia: i, ‘Dagoi! Amo bu mae sia: ma!
Nhưng Đức Giê-hô-va, bởi cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, không nhận lời ta, bèn phán rằng: Thôi; chớ còn nói về việc nầy cùng ta nữa.
27 Di Bisiga Goumiba: le heda: le, gadodafa leloma. Di la: idi ga (south), la: idi ga (north), eso mabe gusudili amola eso dabe guma: dini, ba: ma. Gebewane noga: le ba: ma. Bai di da Yodane Hano hamedafa degemu.
Hãy đi lên chót Phích-ga, ngước mắt ngươi lên về hướng tây, hướng bắc, hướng nam, và hướng đông mà nhìn xứ ấy, vì ngươi sẽ không đi ngang qua sông Giô-đanh nầy đâu.
28 Di Yosiuama noga: le olelema. Ema gasa ima amola ea dogo denesima. Hi fawane da Isala: ili dunu bisili, dia waha ba: mu sogega gesowale fimusa: oule masunu.’
Song hãy truyền mạng lịnh cho Giô-suê, làm cho người vững lòng bền chí; vì ấy là người phải đi qua trước mặt dân nầy, khiến chúng nhận lấy xứ mà ngươi sẽ thấy.
29 Amalalu, ninia da fago soge (Bedebio moilai amo ea la: ididili gala) amo ganodini esalu.”
Aáy vậy, chúng ta có ở trong trũng, đối ngang Bết-Phê-o.

< Mousese Ea Malasu 3 >