< 2 Hou Olelesu 15 >

1 Gode Ea A: silibu da A: salaia (Oudede egefe) ema aligila sa: i. Amola e da hina bagade A: isa ba: musa: asi. E da amane wele sia: i. “Hina bagade A: isa! Amola Yuda fi amola Bediamini fi dunu huluane! Na sia: nabima! Dilia da Hina Godema noga: le fa: no bobogesea, E da dilima gamu. Dilia E hogosea, E ba: mu. Be dilia E baligi fa: sea, E da dili fisidigimu.
Thần Đức Chúa Trời cảm động A-xa-ria, con trai của Ô-đết: người đi ra đón A-sa, mà nói với người rằng:
2
Hỡi A-sa, cả Giu-đa, và Bên-gia-min, hãy nghe lời ta: Các ngươi theo Đức Giê-hô-va chừng nào, thì Đức Giê-hô-va ở với các ngươi chừng nấy; nếu các ngươi tìm Ngài, ắt sẽ gặp Ngài được; nếu các ngươi lìa bỏ Ngài, thì Ngài sẽ lìa bỏ các ngươi.
3 Eso bagohame, Isala: ili fi da Godedafa hamedene, gobele salasu olelesu dunu hamedene, amola sema hamedenewane esalu.
Đã lâu ngày, Y-sơ-ra-ên không có Chúa thật, không có thầy tế lễ dạy dỗ, cũng chẳng có luật pháp;
4 Be se nabasu da ilima doaga: loba, ilia da Isala: ili Hina Godema bu sinidigi. Ilia da E hogolalu, ba: i dagoi.
song trong lúc khốn khó, chúng trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, mà tìm cầu Ngài, thì lại gặp Ngài đặng.
5 Amo esoga, dunu da hahawane halegale lalumu hamedei ba: i. Bai bidi hamosu amola wili gala: su, amo soge huluane ganodini ba: i.
Trong thì ấy, dân của xứ phải bị sự rối loạn nhiều, kẻ ra kẻ vào không được bằng yên.
6 Fi afae da fi eno amo banenesi. Moilai bai bagade da eno moilai bai bagade amo banenesi. Bai Gode da amo se nabasu ilima i dagoi.
Nước nầy giày đạp nước kia, thành này giày đạp thành nọ; vì Đức Chúa Trời lấy đủ thứ khổ nạn làm cho chúng rối loạn.
7 Be dilia da gasa fili, mae da: i dioma. Dilia hawa: hamobeba: le, bidi noga: i lamu.”
Song các ngươi hãy mạnh lòng, tay các ngươi chớ nhát sợ, vì việc các ngươi làm sẽ được phần thưởng.
8 A: isa da A: salaia (Oudede egefe) amo ea ba: la: lusu sia: nababeba: le, ea dogo denesi. E da ogogosu ‘gode’ loboga hamoi liligi huluane Yuda soge, Bediamini soge amola moilai bai bagade huluane e da Ifala: ime sogega susugui, amo ganodini dialu amo mugululi fasi. Amola e da Hina Gode oloda amo da Debolo Diasu gagoi ganodini dialu, amo bu dodoa: i.
Khi A-sa đã nghe các lời này và lời tiên tri của tiên tri Ô-đết, thì giục lòng mạnh mẽ, bèn trừ bỏ những thần tượng gớm ghiếc khỏi cả đất Giu-đa và Bên-gia-min, cùng khỏi các thành người đã đoạt lấy trên miền núi Eùp-ra-im; người tu bổ lại cái bàn thờ của Đức Giê-hô-va ở trước hiên cửa Đức Giê-hô-va.
9 Ifala: ime, Ma: na: se amola Simione fi dunu bagohame da Isala: ili fisili, A:isama gai. Bai ilia Hina Gode da A: isama gai ba: i. A: isa da ili huluane, amola Yuda amola Bediamini fi dunu ema misa: ne sia: i.
Người nhóm hiệp hết thảy người Giu-đa, người Bên-gia-min, và kẻ khách thuộc về chi phái Eùp-ra-im, Ma-na-se, và Si-mê-ôn, vẫn kiều ngụ với chúng; vì có nhiều người Y-sơ-ra-ên khi thấy rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của A-sa ở cùng người, thì đều về đằng người.
10 Ili huluane da oubi osoda amola ode 15 A: isa ea ouligibi galu, Yelusalemega gilisi.
Tháng ba năm mười lăm đời A-sa, chúng nhóm hiệp tại Giê-ru-sa-lem;
11 Amo esoga, ilia da ilia susugui liligi mogili, Hina Godema gobele salasu hamoi. Ilia da bulamagau 700 agoane amola sibi 7,000 agoane gobele sali.
nhằm ngày ấy họ lấy trong các súc vật mình đã đoạt được dẫn về bảy trăm con bò đực và bảy ngàn con chiên mà tế lễ Đức Giê-hô-va.
12 Ilia aowalalia Hina Godema ilia asigi dawa: su huluane, amola ilia a: silibu huluane, amoga Ema nodone sia: ne gadolaloma: ne, ilegele sia: i dagoi.
Chúng toan ước nhau hết lòng hết ý tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình,
13 Nowa da ayeligi o da: i hamoi, dunu o uda, amo da Hina Godema nodone sia: ne gadomu hihisia, ilia da amo medole legema: ne sia: i.
và hễ ai không tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, thì sẽ bị xử tử vô luận nhỏ hay lớn, nam hay nữ.
14 Ilia da Hina Gode Ea Dioba: le, amo ilegele sia: su noga: le ouligima: ne wele sia: i. Amalalu, ilia ha: giwane wele sisia: sa, dalabede fulabosu.
Chúng cất tiếng lớn mà thề cùng Đức Giê-hô-va, reo mừng, thổi kèn, thổi còi.
15 Yuda dunu huluane da amo ilegele sia: su (gousa: su) noga: le hamoiba: le, hahawane bagade ba: i. Ilia da Hina Godema nodone sia: ne gadobeba: le, hahawane bagade ba: i. Hina Gode da ili lale sali, amola Ea hamobeba: le, ili sisiga: le fi da ili hame doagala: i.
Cả Giu-đa đều vui mừng về lời thề ấy, vì chúng hết lòng mà phát thề, và hết ý tìm cầu Đức Giê-hô-va; rồi chúng tìm gặp Ngài đặng. Đức Giê-hô-va bèn ban cho chúng được bình an bốn phía.
16 Hina bagade A: isa da ea aiya: Ma: iaga amo sefasi. Bai e da ogogosu uda ‘gode’ Asila, ema nodone sia: ne gadoma: ne, wadela: idafa ‘gode’ liligi ea loboga hamoi. A: isa da amo loboga hamoi ‘gode’ aba sasalili, Gidalone Fagoga ulagisi.
Vả lại, vì Ma-a-ca, mẹ vua A-sa, đã làm một hình tượng gớm ghê cho thần A-sê-ra, nên vua A-sa lột chức thái hậu của bà, đánh đổ hình tượng ấy và nghiền nát đi, rồi thiêu đốt trong trũng Xết-rôn.
17 A: isa da ea esalusu huluane ganodini, Hina Godema madelagili esalebe ba: i. Be ogogosu ‘gode’ ilima nodone sia: ne gadosu sogebi mogili, e da hame gugunufinisi.
Song các nơi cao không phá dỡ khỏi Y-sơ-ra-ên; dầu vậy, lòng A-sa vẫn trọn lành cả đời người.
18 E da noga: i liligi amo ea eda Abaidia da Godema modale ligiagale i, amola gouli amola silifa amo hisu da modale ligiagale i, amo huluane Debolo Diasu ganodini lidili legei.
Người đem vào đền của Đức Giê-hô-va các vật thánh của cha người, và những vật mà chính mình người đã biệt riêng ra thánh, hoặc vàng, hoặc bạc, hay là những khí dụng.
19 Isala: ili fi da olofole esalu, amogainini A: isa ea ouligibi ode 35 da doaga: i.
Chẳng có giặc giã cho đến năm thứ ba mươi lăm đời A-sa.

< 2 Hou Olelesu 15 >