< Lu-ca 19 >

1 Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ri-cô, đi ngang qua phố.
ਯਦਾ ਯੀਸ਼ੁ ਰ੍ਯਿਰੀਹੋਪੁਰੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼੍ਯ ਤਨ੍ਮਧ੍ਯੇਨ ਗੱਛੰਸ੍ਤਦਾ
2 Tại đó, có một người tên là Xa-chê, làm đầu bọn thâu thuế, và giàu có.
ਸੱਕੇਯਨਾਮਾ ਕਰਸਞ੍ਚਾਯਿਨਾਂ ਪ੍ਰਧਾਨੋ ਧਨਵਾਨੇਕੋ
3 Người đó tìm xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân đông lắm, mà mình lại thấp.
ਯੀਸ਼ੁਃ ਕੀਦ੍ਰੁʼਗਿਤਿ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁੰ ਚੇਸ਼਼੍ਟਿਤਵਾਨ੍ ਕਿਨ੍ਤੁ ਖਰ੍ੱਵਤ੍ਵਾੱਲੋਕਸੰਘਮਧ੍ਯੇ ਤੱਦਰ੍ਸ਼ਨਮਪ੍ਰਾਪ੍ਯ
4 Vậy, Xa-chê chạy trước, trèo lên cây sung, để ngó thấy Đức Chúa Jêsus, vì Ngài phải đi qua đó.
ਯੇਨ ਪਥਾ ਸ ਯਾਸ੍ਯਤਿ ਤਤ੍ਪਥੇ(ਅ)ਗ੍ਰੇ ਧਾਵਿਤ੍ਵਾ ਤੰ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁਮ੍ ਉਡੁਮ੍ਬਰਤਰੁਮਾਰੁਰੋਹ|
5 Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy, ngước mắt lên mà phán rằng: Hỡi Xa-chê, hãy xuống cho mau, vì hôm nay ta phải ở nhà ngươi.
ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤਤ੍ਸ੍ਥਾਨਮ੍ ਇਤ੍ਵਾ ਊਰ੍ੱਧ੍ਵੰ ਵਿਲੋਕ੍ਯ ਤੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟ੍ਵਾਵਾਦੀਤ੍, ਹੇ ਸੱਕੇਯ ਤ੍ਵੰ ਸ਼ੀਘ੍ਰਮਵਰੋਹ ਮਯਾਦ੍ਯ ਤ੍ਵਦ੍ਗੇਹੇ ਵਸ੍ਤਵ੍ਯੰ|
6 Xa-chê vội vàng xuống và mừng rước Ngài.
ਤਤਃ ਸ ਸ਼ੀਘ੍ਰਮਵਰੁਹ੍ਯ ਸਾਹ੍ਲਾਦੰ ਤੰ ਜਗ੍ਰਾਹ|
7 Ai nấy thấy vậy, đều lằm bằm rằng: Người nầy vào nhà kẻ có tội mà trọ!
ਤਦ੍ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟ੍ਵਾ ਸਰ੍ੱਵੇ ਵਿਵਦਮਾਨਾ ਵਕ੍ਤੁਮਾਰੇਭਿਰੇ, ਸੋਤਿਥਿਤ੍ਵੇਨ ਦੁਸ਼਼੍ਟਲੋਕਗ੍ਰੁʼਹੰ ਗੱਛਤਿ|
8 Song Xa-chê đứng trước mặt Chúa, thưa rằng: Lạy Chúa, nầy, tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo, và nếu có làm thiệt hại ai, bất k” việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਸੱਕੇਯੋ ਦਣ੍ਡਾਯਮਾਨੋ ਵਕ੍ਤੁਮਾਰੇਭੇ, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਪਸ਼੍ਯ ਮਮ ਯਾ ਸਮ੍ਪੱਤਿਰਸ੍ਤਿ ਤਦਰ੍ੱਧੰ ਦਰਿਦ੍ਰੇਭ੍ਯੋ ਦਦੇ, ਅਪਰਮ੍ ਅਨ੍ਯਾਯੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਕਸ੍ਮਾਦਪਿ ਯਦਿ ਕਦਾਪਿ ਕਿਞ੍ਚਿਤ੍ ਮਯਾ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤੰ ਤਰ੍ਹਿ ਤੱਚਤੁਰ੍ਗੁਣੰ ਦਦਾਮਿ|
9 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Aùp-ra-ham.
ਤਦਾ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤਮੁਕ੍ਤਵਾਨ੍ ਅਯਮਪਿ ਇਬ੍ਰਾਹੀਮਃ ਸਨ੍ਤਾਨੋ(ਅ)ਤਃ ਕਾਰਣਾਦ੍ ਅਦ੍ਯਾਸ੍ਯ ਗ੍ਰੁʼਹੇ ਤ੍ਰਾਣਮੁਪਸ੍ਥਿਤੰ|
10 Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.
ਯਦ੍ ਹਾਰਿਤੰ ਤਤ੍ ਮ੍ਰੁʼਗਯਿਤੁੰ ਰਕ੍ਸ਼਼ਿਤੁਞ੍ਚ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯਪੁਤ੍ਰ ਆਗਤਵਾਨ੍|
11 Họ nghe những lời ấy, thì Đức Chúa Jêsus thêm một thí dụ nữa, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem, và người ta tưởng rằng nước Đức Chúa Trời sẽ hiện ra ngay.
ਅਥ ਸ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮਃ ਸਮੀਪ ਉਪਾਤਿਸ਼਼੍ਠਦ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਰਾਜਤ੍ਵਸ੍ਯਾਨੁਸ਼਼੍ਠਾਨੰ ਤਦੈਵ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤੀਤਿ ਲੋਕੈਰਨ੍ਵਭੂਯਤ, ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ ਸ਼੍ਰੋਤ੍ਰੁʼਭ੍ਯਃ ਪੁਨਰ੍ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਨ੍ਤਕਥਾਮ੍ ਉੱਥਾਪ੍ਯ ਕਥਯਾਮਾਸ|
12 Vậy, Ngài phán rằng: Có một vị thế tử đi phương xa, đặng chịu phong chức làm vua rồi trở về;
ਕੋਪਿ ਮਹਾੱਲੋਕੋ ਨਿਜਾਰ੍ਥੰ ਰਾਜਤ੍ਵਪਦੰ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤ੍ਵਾ ਪੁਨਰਾਗਨ੍ਤੁੰ ਦੂਰਦੇਸ਼ੰ ਜਗਾਮ|
13 bèn gọi mười người trong đám đầy tớ mình, giao cho mười nén bạc, và dạy rằng: Hãy dùng bạc nầy sanh lợi cho đến khi ta trở về.
ਯਾਤ੍ਰਾਕਾਲੇ ਨਿਜਾਨ੍ ਦਸ਼ਦਾਸਾਨ੍ ਆਹੂਯ ਦਸ਼ਸ੍ਵਰ੍ਣਮੁਦ੍ਰਾ ਦੱਤ੍ਵਾ ਮਮਾਗਮਨਪਰ੍ੱਯਨ੍ਤੰ ਵਾਣਿਜ੍ਯੰ ਕੁਰੁਤੇਤ੍ਯਾਦਿਦੇਸ਼|
14 Song dân xứ ấy ghét người, thì sai sứ theo đặng nói rằng: Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!
ਕਿਨ੍ਤੁ ਤਸ੍ਯ ਪ੍ਰਜਾਸ੍ਤਮਵਜ੍ਞਾਯ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯਮੇਨਮ੍ ਅਸ੍ਮਾਕਮੁਪਰਿ ਰਾਜਤ੍ਵੰ ਨ ਕਾਰਯਿਵ੍ਯਾਮ ਇਮਾਂ ਵਾਰ੍ੱਤਾਂ ਤੰਨਿਕਟੇ ਪ੍ਰੇਰਯਾਮਾਸੁਃ|
15 Khi người đã chịu phong chức làm vua rồi, trở về, đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến, đặng cho biết mỗi người làm lợi được bao nhiêu.
ਅਥ ਸ ਰਾਜਤ੍ਵਪਦੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਯਾਗਤਵਾਨ੍ ਏਕੈਕੋ ਜਨੋ ਬਾਣਿਜ੍ਯੇਨ ਕਿੰ ਲਬ੍ਧਵਾਨ੍ ਇਤਿ ਜ੍ਞਾਤੁੰ ਯੇਸ਼਼ੁ ਦਾਸੇਸ਼਼ੁ ਮੁਦ੍ਰਾ ਅਰ੍ਪਯਤ੍ ਤਾਨ੍ ਆਹੂਯਾਨੇਤੁਮ੍ ਆਦਿਦੇਸ਼|
16 Đầy tớ thứ nhất đến trình rằng: Lạy Chúa, nén bạn của chúa sanh lợi được mười nén.
ਤਦਾ ਪ੍ਰਥਮ ਆਗਤ੍ਯ ਕਥਿਤਵਾਨ੍, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਤਵ ਤਯੈਕਯਾ ਮੁਦ੍ਰਯਾ ਦਸ਼ਮੁਦ੍ਰਾ ਲਬ੍ਧਾਃ|
17 Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành kia, được lắm; vì ngươi trung tín trong sự nhỏ mọn, ngươi sẽ được cai trị mười thành.
ਤਤਃ ਸ ਉਵਾਚ ਤ੍ਵਮੁੱਤਮੋ ਦਾਸਃ ਸ੍ਵਲ੍ਪੇਨ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸ੍ਯੋ ਜਾਤ ਇਤਃ ਕਾਰਣਾਤ੍ ਤ੍ਵੰ ਦਸ਼ਨਗਰਾਣਾਮ੍ ਅਧਿਪੋ ਭਵ|
18 Người thứ hai đến thưa rằng: Lạy chúa, nén bạc của Chúa sanh lợi ra được năm nén.
ਦ੍ਵਿਤੀਯ ਆਗਤ੍ਯ ਕਥਿਤਵਾਨ੍, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਤਵੈਕਯਾ ਮੁਦ੍ਰਯਾ ਪਞ੍ਚਮੁਦ੍ਰਾ ਲਬ੍ਧਾਃ|
19 Chủ rằng: Ngươi được cai trị năm thành.
ਤਤਃ ਸ ਉਵਾਚ, ਤ੍ਵੰ ਪਞ੍ਚਾਨਾਂ ਨਗਰਾਣਾਮਧਿਪਤਿ ਰ੍ਭਵ|
20 Người khác đến thưa rằng: Lạy chúa, đây nầy, nén bạc của chúa tôi đã gói giữ trong khăn;
ਤਤੋਨ੍ਯ ਆਗਤ੍ਯ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਪਸ਼੍ਯ ਤਵ ਯਾ ਮੁਦ੍ਰਾ ਅਹੰ ਵਸ੍ਤ੍ਰੇ ਬੱਧ੍ਵਾਸ੍ਥਾਪਯੰ ਸੇਯੰ|
21 bởi tôi sợ chúa, vì chúa là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo.
ਤ੍ਵੰ ਕ੍ਰੁʼਪਣੋ ਯੰਨਾਸ੍ਥਾਪਯਸ੍ਤਦਪਿ ਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਸਿ, ਯੰਨਾਵਪਸ੍ਤਦੇਵ ਚ ਛਿਨਤ੍ਸਿ ਤਤੋਹੰ ਤ੍ਵੱਤੋ ਭੀਤਃ|
22 Chủ rằng: Hỡi đầy tớ gian ác kia, ta cứ lời ngươi nói ra mà xét ngươi. Ngươi biết ta là người nghiêm nhặt, hay lấy trong chỗ không để, gặt trong chỗ không gieo;
ਤਦਾ ਸ ਜਗਾਦ, ਰੇ ਦੁਸ਼਼੍ਟਦਾਸ ਤਵ ਵਾਕ੍ਯੇਨ ਤ੍ਵਾਂ ਦੋਸ਼਼ਿਣੰ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਾਮਿ, ਯਦਹੰ ਨਾਸ੍ਥਾਪਯੰ ਤਦੇਵ ਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਮਿ, ਯਦਹੰ ਨਾਵਪਞ੍ਚ ਤਦੇਵ ਛਿਨਦ੍ਮਿ, ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ਃ ਕ੍ਰੁʼਪਣੋਹਮਿਤਿ ਯਦਿ ਤ੍ਵੰ ਜਾਨਾਸਿ,
23 cớ sao ngươi không giao bạc ta cho hàng bạc? Khi ta về, sẽ lấy lại vốn và lời.
ਤਰ੍ਹਿ ਮਮ ਮੁਦ੍ਰਾ ਬਣਿਜਾਂ ਨਿਕਟੇ ਕੁਤੋ ਨਾਸ੍ਥਾਪਯਃ? ਤਯਾ ਕ੍ਰੁʼਤੇ(ਅ)ਹਮ੍ ਆਗਤ੍ਯ ਕੁਸੀਦੇਨ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਨਿਜਮੁਦ੍ਰਾ ਅਪ੍ਰਾਪ੍ਸ੍ਯਮ੍|
24 Chủ lại nói cùng các người đứng đó rằng: Hãy lấy nén bạc nó đi, cho người có mười nén.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਸ ਸਮੀਪਸ੍ਥਾਨ੍ ਜਨਾਨ੍ ਆਜ੍ਞਾਪਯਤ੍ ਅਸ੍ਮਾਤ੍ ਮੁਦ੍ਰਾ ਆਨੀਯ ਯਸ੍ਯ ਦਸ਼ਮੁਦ੍ਰਾਃ ਸਨ੍ਤਿ ਤਸ੍ਮੈ ਦੱਤ|
25 Họ bèn thưa rằng: Lạy chúa, người ấy có mười nén rồi.
ਤੇ ਪ੍ਰੋਚੁਃ ਪ੍ਰਭੋ(ਅ)ਸ੍ਯ ਦਸ਼ਮੁਦ੍ਰਾਃ ਸਨ੍ਤਿ|
26 Ta nói cùng các ngươi, ai có, thì sẽ cho thêm; song ai không có, thì sẽ cất luôn của họ đã có nữa.
ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਹੰ ਵਦਾਮਿ ਯਸ੍ਯਾਸ਼੍ਰਯੇ ਵੱਧਤੇ (ਅ)ਧਿਕੰ ਤਸ੍ਮੈ ਦਾਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਸ੍ਯਾਸ਼੍ਰਯੇ ਨ ਵਰ੍ੱਧਤੇ ਤਸ੍ਯ ਯਦ੍ਯਦਸ੍ਤਿ ਤਦਪਿ ਤਸ੍ਮਾਨ੍ ਨਾਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ|
27 Còn như những kẻ nghịch cùng ta, không muốn ta cai trị họ, hãy kéo họ đến đây, và chém đi trước mặt ta.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਮਮਾਧਿਪਤਿਤ੍ਵਸ੍ਯ ਵਸ਼ਤ੍ਵੇ ਸ੍ਥਾਤੁਮ੍ ਅਸੰਮਨ੍ਯਮਾਨਾ ਯੇ ਮਮ ਰਿਪਵਸ੍ਤਾਨਾਨੀਯ ਮਮ ਸਮਕ੍ਸ਼਼ੰ ਸੰਹਰਤ|
28 Sau khi Đức Chúa Jêsus phán điều đó, thì đi trước mặt dân chúng lên thành Giê-ru-sa-lem.
ਇਤ੍ਯੁਪਦੇਸ਼ਕਥਾਂ ਕਥਯਿਤ੍ਵਾ ਸੋਗ੍ਰਗਃ ਸਨ੍ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮਪੁਰੰ ਯਯੌ|
29 Đức Chúa Jêsus gần đến thành Bê-pha-giê và Bê-tha-ni, ngang núi gọi là ô-li-ve, sai hai môn đồ đi,
ਤਤੋ ਬੈਤ੍ਫਗੀਬੈਥਨੀਯਾਗ੍ਰਾਮਯੋਃ ਸਮੀਪੇ ਜੈਤੁਨਾਦ੍ਰੇਰਨ੍ਤਿਕਮ੍ ਇਤ੍ਵਾ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਯਮ੍ ਇਤ੍ਯੁਕ੍ਤ੍ਵਾ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਯਾਮਾਸ,
30 và dặn rằng: Hãy đi đến làng trước mặt các ngươi; khi vào làng, sẽ thấy một lừa con buộc đó, chưa hề có ai cỡi; hãy mở và dắt về cho ta.
ਯੁਵਾਮਮੁੰ ਸੰਮੁਖਸ੍ਥਗ੍ਰਾਮੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼੍ਯੈਵ ਯੰ ਕੋਪਿ ਮਾਨੁਸ਼਼ਃ ਕਦਾਪਿ ਨਾਰੋਹਤ੍ ਤੰ ਗਰ੍ੱਦਭਸ਼ਾਵਕੰ ਬੱਧੰ ਦ੍ਰਕ੍ਸ਼਼੍ਯਥਸ੍ਤੰ ਮੋਚਯਿਤ੍ਵਾਨਯਤੰ|
31 Hoặc có ai hỏi sao các ngươi mở nó ra, hãy trả lời rằng: Chúa cần dùng lừa nầy.
ਤਤ੍ਰ ਕੁਤੋ ਮੋਚਯਥਃ? ਇਤਿ ਚੇਤ੍ ਕੋਪਿ ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਥਃ ਪ੍ਰਭੇਰਤ੍ਰ ਪ੍ਰਯੋਜਨਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ|
32 Hai người được sai ra đi, quả gặp mọi điều y như Đức Chúa Jêsus đã phán.
ਤਦਾ ਤੌ ਪ੍ਰਰਿਤੌ ਗਤ੍ਵਾ ਤਤ੍ਕਥਾਨੁਸਾਰੇਣ ਸਰ੍ੱਵੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤੌ|
33 Đang mở lừa con, các chủ lừa hỏi rằng: Sao mở lừa con nầy ra:
ਗਰ੍ਦਭਸ਼ਾਵਕਮੋਚਨਕਾਲੇ ਤਤ੍ਵਾਮਿਨ ਊਚੁਃ, ਗਰ੍ਦਭਸ਼ਾਵਕੰ ਕੁਤੋ ਮੋਚਯਥਃ?
34 Hai người trả lời rằng: Chúa cần dùng nó.
ਤਾਵੂਚਤੁਃ ਪ੍ਰਭੋਰਤ੍ਰ ਪ੍ਰਯੋਜਨਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ|
35 Hai người bèn dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus; rồi lấy áo mình trải trên con lừa, nâng Ngài lên cỡi.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤੌ ਤੰ ਗਰ੍ਦਭਸ਼ਾਵਕੰ ਯੀਸ਼ੋਰਨ੍ਤਿਕਮਾਨੀਯ ਤਤ੍ਪ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਠੇ ਨਿਜਵਸਨਾਨਿ ਪਾਤਯਿਤ੍ਵਾ ਤਦੁਪਰਿ ਯੀਸ਼ੁਮਾਰੋਹਯਾਮਾਸਤੁਃ|
36 Khi Đức Chúa Jêsus đang đi tới, có nhiều kẻ trải áo trên đường.
ਅਥ ਯਾਤ੍ਰਾਕਾਲੇ ਲੋਕਾਃ ਪਥਿ ਸ੍ਵਵਸ੍ਤ੍ਰਾਣਿ ਪਾਤਯਿਤੁਮ੍ ਆਰੇਭਿਰੇ|
37 Lúc đến gần dốc núi ô-li-ve, cả đám môn đồ lấy làm mừng rỡ, và cả tiếng ngợi khen Đức Chúa Trời về những phép lạ mình đã thấy,
ਅਪਰੰ ਜੈਤੁਨਾਦ੍ਰੇਰੁਪਤ੍ਯਕਾਮ੍ ਇਤ੍ਵਾ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਸੰਘਃ ਪੂਰ੍ੱਵਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਨਿ ਮਹਾਕਰ੍ੰਮਾਣਿ ਸ੍ਮ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ,
38 mà nói rằng: Đáng ngợi khen Vua nhân danh Chúa mà đến! Bình an ở trên trời, và vinh hiển trên các nơi rất cao!
ਯੋ ਰਾਜਾ ਪ੍ਰਭੋ ਰ੍ਨਾਮ੍ਨਾਯਾਤਿ ਸ ਧਨ੍ਯਃ ਸ੍ਵਰ੍ਗੇ ਕੁਸ਼ਲੰ ਸਰ੍ੱਵੋੱਚੇ ਜਯਧ੍ਵਨਿ ਰ੍ਭਵਤੁ, ਕਥਾਮੇਤਾਂ ਕਥਯਿਤ੍ਵਾ ਸਾਨਨ੍ਦਮ੍ ਉਚੈਰੀਸ਼੍ਵਰੰ ਧਨ੍ਯੰ ਵਕ੍ਤੁਮਾਰੇਭੇ|
39 Bấy giờ, có mấy người Pha-ri-si ở trong đám dân đông nói cùng Ngài rằng: Thưa thầy, xin quở trách môn đồ thầy!
ਤਦਾ ਲੋਕਾਰਣ੍ਯਮਧ੍ਯਸ੍ਥਾਃ ਕਿਯਨ੍ਤਃ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨਸ੍ਤਤ੍ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਯੀਸ਼ੁੰ ਪ੍ਰੋਚੁਃ, ਹੇ ਉਪਦੇਸ਼ਕ ਸ੍ਵਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਨ੍ ਤਰ੍ਜਯ|
40 Ngài đáp rằng: Ta phán cùng các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.
ਸ ਉਵਾਚ, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਹੰ ਵਦਾਮਿ ਯਦ੍ਯਮੀ ਨੀਰਵਾਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਪਾਸ਼਼ਾਣਾ ਉਚੈਃ ਕਥਾਃ ਕਥਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ|
41 Khi Đức Chúa Jêsus gần đến thành, thấy thì khóc về thành, và phán rằng:
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤਤ੍ਪੁਰਾਨ੍ਤਿਕਮੇਤ੍ਯ ਤਦਵਲੋਕ੍ਯ ਸਾਸ਼੍ਰੁਪਾਤੰ ਜਗਾਦ,
42 Ước gì, ít nữa là ngày nay, mầy đã hiểu biết sự làm cho mầy được bình an! Song hiện nay những sự ấy kín giấu nơi mắt mầy.
ਹਾ ਹਾ ਚੇਤ੍ ਤ੍ਵਮਗ੍ਰੇ(ਅ)ਜ੍ਞਾਸ੍ਯਥਾਃ, ਤਵਾਸ੍ਮਿੰਨੇਵ ਦਿਨੇ ਵਾ ਯਦਿ ਸ੍ਵਮਙ੍ਗਲਮ੍ ਉਪਾਲਪ੍ਸ੍ਯਥਾਃ, ਤਰ੍ਹ੍ਯੁੱਤਮਮ੍ ਅਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤ੍, ਕਿਨ੍ਤੁ ਕ੍ਸ਼਼ਣੇਸ੍ਮਿਨ੍ ਤੱਤਵ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟੇਰਗੋਚਰਮ੍ ਭਵਤਿ|
43 Vì sẽ có ngày xảy đến cho mầy, khi quân nghịch đào hố xung quanh mầy, vây mầy chặt bốn bề.
ਤ੍ਵੰ ਸ੍ਵਤ੍ਰਾਣਕਾਲੇ ਨ ਮਨੋ ਨ੍ਯਧੱਥਾ ਇਤਿ ਹੇਤੋ ਰ੍ਯਤ੍ਕਾਲੇ ਤਵ ਰਿਪਵਸ੍ਤ੍ਵਾਂ ਚਤੁਰ੍ਦਿਕ੍ਸ਼਼ੁ ਪ੍ਰਾਚੀਰੇਣ ਵੇਸ਼਼੍ਟਯਿਤ੍ਵਾ ਰੋਤ੍ਸ੍ਯਨ੍ਤਿ
44 Họ sẽ hủy hết thảy, mầy và con cái ở giữa mầy nữa. Không để cho mầy hòn đá nầy trên hòn đá kia, vì mầy không biết lúc mình đã được thăm viếng.
ਬਾਲਕੈਃ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਭੂਮਿਸਾਤ੍ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ ਚ ਤ੍ਵਨ੍ਮਧ੍ਯੇ ਪਾਸ਼਼ਾਣੈਕੋਪਿ ਪਾਸ਼਼ਾਣੋਪਰਿ ਨ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਤਿ ਚ, ਕਾਲ ਈਦ੍ਰੁʼਸ਼ ਉਪਸ੍ਥਾਸ੍ਯਤਿ|
45 Đức Chúa Jêsus vào đền thờ rồi, bèn đuổi những kẻ bán ở đó ra,
ਅਥ ਮਧ੍ਯੇਮਨ੍ਦਿਰੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼੍ਯ ਤਤ੍ਰਤ੍ਯਾਨ੍ ਕ੍ਰਯਿਵਿਕ੍ਰਯਿਣੋ ਬਹਿਸ਼਼੍ਕੁਰ੍ੱਵਨ੍
46 mà phán rằng: Có lời chép rằng: Nhà ta sẽ là nhà cầu nguyện; song các ngươi làm thành ra một cái hang trộm cướp.
ਅਵਦਤ੍ ਮਦ੍ਗ੍ਰੁʼਹੰ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਨਾਗ੍ਰੁʼਹਮਿਤਿ ਲਿਪਿਰਾਸ੍ਤੇ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੂਯੰ ਤਦੇਵ ਚੈਰਾਣਾਂ ਗਹ੍ਵਰੰ ਕੁਰੁਥ|
47 Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng người tôn trưởng trong dân tìm phương giết Ngài;
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਸ ਪ੍ਰਤ੍ਯਹੰ ਮਧ੍ਯੇਮਨ੍ਦਿਰਮ੍ ਉਪਦਿਦੇਸ਼; ਤਤਃ ਪ੍ਰਧਾਨਯਾਜਕਾ ਅਧ੍ਯਾਪਕਾਃ ਪ੍ਰਾਚੀਨਾਸ਼੍ਚ ਤੰ ਨਾਸ਼ਯਿਤੁੰ ਚਿਚੇਸ਼਼੍ਟਿਰੇ;
48 nhưng họ không biết dùng chước chi, vì dân sự đều chăm chỉ mà nghe Ngài nói.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਤਦੁਪਦੇਸ਼ੇ ਸਰ੍ੱਵੇ ਲੋਕਾ ਨਿਵਿਸ਼਼੍ਟਚਿੱਤਾਃ ਸ੍ਥਿਤਾਸ੍ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਤੇ ਤਤ੍ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਨਾਵਕਾਸ਼ੰ ਪ੍ਰਾਪੁਃ|

< Lu-ca 19 >