< Giăng 6 >

1 Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, là biển Ti-bê-ri-át.
ตต: ปรํ ยีศุ รฺคาลีลฺ ปฺรเทศียสฺย ติวิริยานามฺน: สินฺโธ: ปารํ คตวานฺฯ
2 Một đoàn dân đông theo Ngài, vì từng thấy các phép lạ Ngài làm cho những kẻ bịnh.
ตโต วฺยาธิมโลฺลกสฺวาสฺถฺยกรณรูปาณิ ตสฺยาศฺจรฺยฺยาณิ กรฺมฺมาณิ ทฺฤษฺฏฺวา พหโว ชนาสฺตตฺปศฺจาทฺ อคจฺฉนฺฯ
3 Nhưng Đức Chúa Jêsus lên trên núi, ngồi đó với môn đồ.
ตโต ยีศุ: ปรฺวฺวตมารุหฺย ตตฺร ศิไษฺย: สากมฺฯ
4 Vả, lễ Vượt Qua, là lễ của dân Giu-đa gần tới.
ตสฺมินฺ สมย นิสฺตาโรตฺสวนามฺนิ ยิหูทียานาม อุตฺสว อุปสฺถิเต
5 Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn dân đông đến cùng mình, bèn phán với Phi-líp rằng: Chúng ta sẽ mua bánh ở đâu, để cho dân nầy có mà ăn?
ยีศุ เรฺนเตฺร อุตฺโตลฺย พหุโลกานฺ สฺวสมีปาคตานฺ วิโลกฺย ผิลิปํ ปฺฤษฺฏวานฺ เอเตษำ โภชนาย โภชทฺรวฺยาณิ วยํ กุตฺร เกฺรตุํ ศกฺรุม: ?
6 Ngài phán điều đó đặng thử Phi-líp, chớ Ngài đã biết điều Ngài sẽ làm rồi.
วากฺยมิทํ ตสฺย ปรีกฺษารฺถมฺ อวาทีตฺ กินฺตุ ยตฺ กริษฺยติ ตตฺ สฺวยมฺ อชานาตฺฯ
7 Phi-líp thưa rằng: Hai trăm đơ-ni-ê bánh không đủ phát cho mỗi người một ít.
ผิลิป: ปฺรตฺยโวจตฺ เอเตษามฺ เอไกโก ยทฺยลฺปมฺ อลฺปํ ปฺราปฺโนติ ตรฺหิ มุทฺราปาททฺวิศเตน กฺรีตปูปา อปิ นฺยูนา ภวิษฺยนฺติฯ
8 Một môn đồ, là Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ, thưa rằng:
ศิโมนฺ ปิตรสฺย ภฺราตา อานฺทฺริยาขฺย: ศิษฺยาณาเมโก วฺยาหฺฤตวานฺ
9 Đây có một đứa con trai, có năm cái bánh mạch nha và hai con cá; nhưng đông người dường nầy, thì ngằn ấy có thấm vào đâu?
อตฺร กสฺยจิทฺ พาลกสฺย สมีเป ปญฺจ ยาวปูปา: กฺษุทฺรมตฺสฺยทฺวยญฺจ สนฺติ กินฺตุ โลกานำ เอตาวาตำ มเธฺย ไต: กึ ภวิษฺยติ?
10 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy truyền cho chúng ngồi xuống. Vả, trong nơi đó có nhiều cỏ. Vậy, chúng ngồi xuống, số người ước được năm ngàn.
ปศฺจาทฺ ยีศุรวทตฺ โลกานุปเวศยต ตตฺร พหุยวสสตฺตฺวาตฺ ปญฺจสหสฺเตฺรโภฺย นฺยูนา อธิกา วา ปุรุษา ภูมฺยามฺ อุปาวิศนฺฯ
11 Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bèn phân phát cho những kẻ đã ngồi; Ngài cũng lấy cá phát cho chúng nữa, ai muốn bao nhiêu mặc ý.
ตโต ยีศุสฺตานฺ ปูปานาทาย อีศฺวรสฺย คุณานฺ กีรฺตฺตยิตฺวา ศิเษฺยษุ สมารฺปยตฺ ตตเสฺต เตภฺย อุปวิษฺฏโลเกภฺย: ปูปานฺ ยเถษฺฏมตฺสฺยญฺจ ปฺราทุ: ฯ
12 Khi chúng đã ăn được no nê, Ngài phán với môn đồ rằng: Hãy lượm những miếng còn thừa, hầu cho không mất chút nào.
เตษุ ตฺฤปฺเตษุ ส ตานโวจทฺ เอเตษำ กิญฺจิทปิ ยถา นาปจียเต ตถา สรฺวฺวาณฺยวศิษฺฏานิ สํคฺฤหฺลีตฯ
13 Vậy, môn đồ lượm những miếng thừa của năm cái bánh mạch nha, sau khi người ta đã ăn rồi, chứa đầy mười hai giỏ.
ตต: สรฺเวฺวษำ โภชนาตฺ ปรํ เต เตษำ ปญฺจานำ ยาวปูปานำ อวศิษฺฏานฺยขิลานิ สํคฺฤหฺย ทฺวาทศฑลฺลกานฺ อปูรยนฺฯ
14 Những người đó thấy phép lạ Đức Chúa Jêsus đã làm, thì nói rằng: Người nầy thật là Đấng tiên tri phải đến thế gian.
อปรํ ยีโศเรตาทฺฤศีมฺ อาศฺจรฺยฺยกฺริยำ ทฺฤษฺฏฺวา โลกา มิโถ วกฺตุมาเรภิเร ชคติ ยสฺยาคมนํ ภวิษฺยติ ส เอวายมฺ อวศฺยํ ภวิษฺยทฺวกฺตฺตาฯ
15 Bấy giờ Đức Chúa Jêsus biết chúng có ý đến ép Ngài để tôn làm vua, bèn lui ở một mình trên núi.
อเตอว โลกา อาคตฺย ตมากฺรมฺย ราชานํ กริษฺยนฺติ ยีศุเสฺตษามฺ อีทฺฤศํ มานสํ วิชฺญาย ปุนศฺจ ปรฺวฺวตมฺ เอกากี คตวานฺฯ
16 Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển,
สายํกาล อุปสฺถิเต ศิษฺยา ชลธิตฏํ วฺรชิตฺวา นาวมารุหฺย นครทิศิ สินฺเธา วาหยิตฺวาคมนฺฯ
17 và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Ca-bê-na-um. Trời chợt tối, mà Đức Chúa Jêsus còn chưa đến cùng các môn đồ.
ตสฺมินฺ สมเย ติมิร อุปาติษฺฐตฺ กินฺตุ ยีษุเสฺตษำ สมีปํ นาคจฺฉตฺฯ
18 Gió thổi ào ào, đến nỗi biển động dữ dội.
ตทา ปฺรพลปวนวหนาตฺ สาคเร มหาตรงฺโค ภวิตุมฺ อาเรเภฯ
19 Khi các môn đồ đã chèo ra độ chừng hai mươi lăm hay là ba mươi ếch-ta-đơ, thấy Đức Chúa Jêsus đi trên mặt biển, gần tới chiếc thuyền, thì sợ hãi.
ตตเสฺต วาหยิตฺวา ทฺวิตฺรานฺ โกฺรศานฺ คตา: ปศฺจาทฺ ยีศุํ ชลเธรุปริ ปทฺภฺยำ วฺรชนฺตํ เนากานฺติกมฺ อาคจฺฉนฺตํ วิโลกฺย ตฺราสยุกฺตา อภวนฺ
20 Nhưng Ngài phán rằng: Aáy là ta đây, đừng sợ chi!
กินฺตุ ส ตานุกฺตฺตวานฺ อยมหํ มา ไภษฺฏฯ
21 Bấy giờ, môn đồ muốn rước Ngài vào thuyền; tức thì chiếc thuyền đậu vào bờ, là nơi định đi.
ตทา เต ตํ ไสฺวรํ นาวิ คฺฤหีตวนฺต: ตทา ตตฺกฺษณาทฺ อุทฺทิษฺฏสฺถาเน เนารุปาสฺถาตฺฯ
22 Đoàn dân ở bờ biển bên kia, đã nhận rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền, và Đức Chúa Jêsus không vào thuyền với môn đồ Ngài, chỉ một mình môn đồ đi mà thôi.
ยยา นาวา ศิษฺยา อคจฺฉนฺ ตทนฺยา กาปิ เนากา ตสฺมินฺ สฺถาเน นาสีตฺ ตโต ยีศุ: ศิไษฺย: สากํ นาคมตฺ เกวลา: ศิษฺยา อคมนฺ เอตตฺ ปารสฺถา โลกา ชฺญาตวนฺต: ฯ
23 Qua ngày sau, có mấy chiếc thuyền khác từ thành Ti-bê-ri-át lại gần nơi chúng đã ăn bánh khi Chúa tạ ơn rồi,
กินฺตุ ตต: ปรํ ปฺรภุ รฺยตฺร อีศฺวรสฺย คุณานฺ อนุกีรฺตฺตฺย โลกานฺ ปูปานฺ อโภชยตฺ ตตฺสฺถานสฺย สมีปสฺถติวิริยายา อปราสฺตรณย อาคมนฺฯ
24 đoàn dân thấy Đức Chúa Jêsus không ở đó, môn đồ cũng không, bèn vào mấy thuyền kia mà đi qua thành Ca-bê-na-um để tìm Đức Chúa Jêsus.
ยีศุสฺตตฺร นาสฺติ ศิษฺยา อปิ ตตฺร นา สนฺติ โลกา อิติ วิชฺญาย ยีศุํ คเวษยิตุํ ตรณิภิ: กผรฺนาหูมฺ ปุรํ คตา: ฯ
25 Chúng vừa tìm được Ngài tại bờ bên kia biển, bèn thưa rằng: Lạy thầy, thầy đến đây bao giờ?
ตตเสฺต สริตฺปเต: ปาเร ตํ สากฺษาตฺ ปฺราปฺย ปฺราโวจนฺ เห คุโร ภวานฺ อตฺร สฺถาเน กทาคมตฺ?
26 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi tìm ta chẳng phải vì đã thấy mấy phép lạ, nhưng vì các ngươi đã ăn bánh và được no.
ตทา ยีศุสฺตานฺ ปฺรตฺยวาทีทฺ ยุษฺมานหํ ยถารฺถตรํ วทามิ อาศฺจรฺยฺยกรฺมฺมทรฺศนาทฺเธโต รฺน กินฺตุ ปูปโภชนาตฺ เตน ตฺฤปฺตตฺวาญฺจ มำ คเวษยถฯ
27 Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. (aiōnios g166)
กฺษยณียภกฺษฺยารฺถํ มา ศฺรามิษฺฏ กินฺตฺวนฺตายุรฺภกฺษฺยารฺถํ ศฺรามฺยต, ตสฺมาตฺ ตาทฺฤศํ ภกฺษฺยํ มนุชปุโตฺร ยุษฺมาภฺยํ ทาสฺยติ; ตสฺมินฺ ตาต อีศฺวร: ปฺรมาณํ ปฺราทาตฺฯ (aiōnios g166)
28 Chúng thưa rằng: Chúng tôi phải làm chi cho được làm công việc Đức Chúa Trời?
ตทา เต'ปฺฤจฺฉนฺ อีศฺวราภิมตํ กรฺมฺม กรฺตฺตุมฺ อสฺมาภิ: กึ กรฺตฺตวฺยํ?
29 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi tin Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài.
ตโต ยีศุรวททฺ อีศฺวโร ยํ ไปฺรรยตฺ ตสฺมินฺ วิศฺวสนมฺ อีศฺวราภิมตํ กรฺมฺมฯ
30 Chúng bèn nói rằng: Thế thì thầy làm phép lạ gì, để cho chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì?
ตทา เต วฺยาหรนฺ ภวตา กึ ลกฺษณํ ทรฺศิตํ ยทฺทฺฤษฺฏฺวา ภวติ วิศฺวสิษฺยาม: ? ตฺวยา กึ กรฺมฺม กฺฤตํ?
31 Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong đồng vắng, theo như lời chép rằng: Ngài đã ban cho họ ăn bánh từ trên trời xuống.
อสฺมากํ ปูรฺวฺวปุรุษา มหาปฺรานฺตเร มานฺนำ โภกฺตฺตุํ ปฺราปุ: ยถา ลิปิราเสฺตฯ สฺวรฺคียาณิ ตุ ภกฺษฺยาณิ ปฺรทเทา ปรเมศฺวร: ฯ
32 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Môi-se chưa hề cho các ngươi bánh từ trên trời đâu; nhưng Cha ta ban cho các ngươi bánh thật, là bánh từ trên trời xuống.
ตทา ยีศุรวททฺ อหํ ยุษฺมานติยถารฺถํ วทามิ มูสา ยุษฺมาภฺยํ สฺวรฺคียํ ภกฺษฺยํ นาทาตฺ กินฺตุ มม ปิตา ยุษฺมาภฺยํ สฺวรฺคียํ ปรมํ ภกฺษฺยํ ททาติฯ
33 Bởi chưng bánh Đức Chúa Trời là bánh từ trên trời giáng xuống, ban sự sống cho thế gian.
ย: สฺวรฺคาทวรุหฺย ชคเต ชีวนํ ททาติ ส อีศฺวรทตฺตภกฺษฺยรูป: ฯ
34 Chúng thưa rằng: Lạy Chúa, xin ban bánh đó cho chúng tôi luôn luôn!
ตทา เต ปฺราโวจนฺ เห ปฺรโภ ภกฺษฺยมิทํ นิตฺยมสฺมภฺยํ ททาตุฯ
35 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là bánh của sự sống; ai đến cùng ta chẳng hề đói, và ai tin ta chẳng hề khát.
ยีศุรวททฺ อหเมว ชีวนรูปํ ภกฺษฺยํ โย ชโน มม สนฺนิธิมฺ อาคจฺฉติ ส ชาตุ กฺษุธารฺตฺโต น ภวิษฺยติ, ตถา โย ชโน มำ ปฺรเตฺยติ ส ชาตุ ตฺฤษารฺตฺโต น ภวิษฺยติฯ
36 Nhưng ta đã nói: Các ngươi đã thấy ta, mà chẳng tin.
มำ ทฺฤษฺฏฺวาปิ ยูยํ น วิศฺวสิถ ยุษฺมานหมฺ อิตฺยโวจํฯ
37 Phàm những kẻ Cha cho ta sẽ đến cùng ta, kẻ đến cùng ta thì ta không bỏ ra ngoài đâu.
ปิตา มหฺยํ ยาวโต โลกานททาตฺ เต สรฺวฺว เอว มมานฺติกมฺ อาคมิษฺยนฺติ ย: กศฺจิจฺจ มม สนฺนิธิมฺ อายาสฺยติ ตํ เกนาปิ ปฺรกาเรณ น ทูรีกริษฺยามิฯ
38 Vì ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý ta, nhưng làm theo ý Đấng đã sai ta đến.
นิชาภิมตํ สาธยิตุํ น หิ กินฺตุ เปฺรรยิตุรภิมตํ สาธยิตุํ สฺวรฺคาทฺ อาคโตสฺมิฯ
39 Vả, ý muốn của Đấng đã sai ta đến là hễ sự gì Ngài đã ban cho ta, thì ta chớ làm mất, nhưng ta phải làm cho sống lại nơi ngày sau rốt.
ส ยานฺ ยานฺ โลกานฺ มหฺยมททาตฺ เตษาเมกมปิ น หารยิตฺวา เศษทิเน สรฺวฺวานหมฺ อุตฺถาปยามิ อิทํ มตฺเปฺรรยิตุ: ปิตุรภิมตํฯ
40 Đây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt. (aiōnios g166)
ย: กศฺจินฺ มานวสุตํ วิโลกฺย วิศฺวสิติ ส เศษทิเน มโยตฺถาปิต: สนฺ อนนฺตายุ: ปฺราปฺสฺยติ อิติ มตฺเปฺรรกสฺยาภิมตํฯ (aiōnios g166)
41 Nhưng vì Ngài đã phán: Ta là bánh từ trên trời xuống, nên các người Giu-đa lằm bằm về Ngài,
ตทา สฺวรฺคาทฺ ยทฺ ภกฺษฺยมฺ อวาโรหตฺ ตทฺ ภกฺษฺยมฺ อหเมว ยิหูทียโลกาสฺตไสฺยตทฺ วาเกฺย วิวทมานา วกฺตฺตุมาเรภิเร
42 mà rằng: Aáy chẳng phải là Jêsus, con của Giô-sép, mà chúng ta đều biết cha mẹ người chăng? Vậy, thể nào người nói được rằng: Ta đã từ trên trời mà xuống?
ยูษผ: ปุโตฺร ยีศุ รฺยสฺย มาตาปิตเรา วยํ ชานีม เอษ กึ เสอว น? ตรฺหิ สฺวรฺคาทฺ อวาโรหมฺ อิติ วากฺยํ กถํ วกฺตฺติ?
43 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chớ lằm bằm với nhau.
ตทา ยีศุสฺตานฺ ปฺรตฺยวทตฺ ปรสฺปรํ มา วิวทธฺวํ
44 Ví bằng Cha, là Đấng sai ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng ta, và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.
มตฺเปฺรรเกณ ปิตฺรา นากฺฤษฺฏ: โกปิ ชโน มมานฺติกมฺ อายาตุํ น ศกฺโนติ กินฺตฺวาคตํ ชนํ จรเม'หฺนิ โปฺรตฺถาปยิษฺยามิฯ
45 Các sách tiên tri có chép rằng: Ai nấy đều sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ. Hễ ai đã nghe Cha và học theo Ngài thì đến cùng ta.
เต สรฺวฺว อีศฺวเรณ ศิกฺษิตา ภวิษฺยนฺติ ภวิษฺยทฺวาทินำ คฺรนฺเถษุ ลิปิริตฺถมาเสฺต อโต ย: กศฺจิตฺ ปิตุ: สกาศาตฺ ศฺรุตฺวา ศิกฺษเต ส เอว มม สมีปมฺ อาคมิษฺยติฯ
46 Aáy chẳng phải kẻ nào đã từng thấy Cha, trừ ra Đấng từ Đức Chúa Trời mà đến; Đấng ấy đã thấy Cha.
ย อีศฺวราทฺ อชายต ตํ วินา โกปิ มนุโษฺย ชนกํ นาทรฺศตฺ เกวล: เสอว ตาตมฺ อทฺรากฺษีตฺฯ
47 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
อหํ ยุษฺมานฺ ยถารฺถตรํ วทามิ โย ชโน มยิ วิศฺวาสํ กโรติ โสนนฺตายุ: ปฺราปฺโนติฯ (aiōnios g166)
48 Ta là bánh của sự sống.
อหเมว ตชฺชีวนภกฺษฺยํฯ
49 Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong đồng vắng, rồi cũng chết.
ยุษฺมากํ ปูรฺวฺวปุรุษา มหาปฺรานฺตเร มนฺนาภกฺษฺยํ ภูกฺตฺตาปิ มฺฤตา:
50 Đây là bánh từ trời xuống, hầu cho ai ăn chẳng hề chết.
กินฺตุ ยทฺภกฺษฺยํ สฺวรฺคาทาคจฺฉตฺ ตทฺ ยทิ กศฺจิทฺ ภุงฺกฺตฺเต ตรฺหิ ส น มฺริยเตฯ
51 Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta. (aiōn g165)
ยชฺชีวนภกฺษฺยํ สฺวรฺคาทาคจฺฉตฺ โสหเมว อิทํ ภกฺษฺยํ โย ชโน ภุงฺกฺตฺเต ส นิตฺยชีวี ภวิษฺยติฯ ปุนศฺจ ชคโต ชีวนารฺถมหํ ยตฺ สฺวกียปิศิตํ ทาสฺยามิ ตเทว มยา วิตริตํ ภกฺษฺยมฺฯ (aiōn g165)
52 Bởi đó, các người Giu-đa cãi lẽ với nhau, mà rằng: Lẽ nào người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn sao?
ตสฺมาทฺ ยิหูทียา: ปรสฺปรํ วิวทมานา วกฺตฺตุมาเรภิเร เอษ โภชนารฺถํ สฺวียํ ปลลํ กถมฺ อสฺมภฺยํ ทาสฺยติ?
53 Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu.
ตทา ยีศุสฺตานฺ อาโวจทฺ ยุษฺมานหํ ยถารฺถตรํ วทามิ มนุษฺยปุตฺรสฺยามิเษ ยุษฺมาภิ รฺน ภุกฺตฺเต ตสฺย รุธิเร จ น ปีเต ชีวเนน สารฺทฺธํ ยุษฺมากํ สมฺพนฺโธ นาสฺติฯ
54 Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. (aiōnios g166)
โย มมามิษํ สฺวาทติ มม สุธิรญฺจ ปิวติ โสนนฺตายุ: ปฺราปฺโนติ ตต: เศเษ'หฺนิ ตมหมฺ อุตฺถาปยิษฺยามิฯ (aiōnios g166)
55 Vì thịt ta thật là đồ ăn, huyết ta thật là đồ uống.
ยโต มทียมามิษํ ปรมํ ภกฺษฺยํ ตถา มทียํ โศณิตํ ปรมํ เปยํฯ
56 Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.
โย ชโน มทียํ ปลลํ สฺวาทติ มทียํ รุธิรญฺจ ปิวติ ส มยิ วสติ ตสฺมินฺนหญฺจ วสามิฯ
57 Như Cha, là Đấng hằng sống, đã sai ta đến, và ta sống bởi Cha; cũng một thể ấy, người nào ăn ta, sẽ sống bởi ta vậy.
มตฺเปฺรรยิตฺรา ชีวตา ตาเตน ยถาหํ ชีวามิ ตทฺวทฺ ย: กศฺจินฺ มามตฺติ โสปิ มยา ชีวิษฺยติฯ
58 Đây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn, ... rồi cũng chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời. (aiōn g165)
ยทฺภกฺษฺยํ สฺวรฺคาทาคจฺฉตฺ ตทิทํ ยนฺมานฺนำ สฺวาทิตฺวา ยุษฺมากํ ปิตโร'มฺริยนฺต ตาทฺฤศมฺ อิทํ ภกฺษฺยํ น ภวติ อิทํ ภกฺษฺยํ โย ภกฺษติ ส นิตฺยํ ชีวิษฺยติฯ (aiōn g165)
59 Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um.
ยทา กผรฺนาหูมฺ ปุรฺยฺยำ ภชนเคเห อุปาทิศตฺ ตทา กถา เอตา อกถยตฺฯ
60 Có nhiều môn đồ nghe Ngài, thì nói rằng: Lời nầy thật khó; ai nghe được?
ตเทตฺถํ ศฺรุตฺวา ตสฺย ศิษฺยาณามฺ อเนเก ปรสฺปรมฺ อกถยนฺ อิทํ คาฒํ วากฺยํ วากฺยมีทฺฤศํ ก: โศฺรตุํ ศกฺรุยาตฺ?
61 Nhưng Đức Chúa Jêsus tự mình biết môn đồ lằm bằm về việc đó, bèn phán rằng: Điều đó xui các ngươi vấp phạm sao?
กินฺตุ ยีศุ: ศิษฺยาณามฺ อิตฺถํ วิวาทํ สฺวจิตฺเต วิชฺญาย กถิตวานฺ อิทํ วากฺยํ กึ ยุษฺมากํ วิฆฺนํ ชนยติ?
62 Vậy, nếu các ngươi thấy Con người lên nơi Ngài vốn ở khi trước thì thể nào?
ยทิ มนุชสุตํ ปูรฺวฺววาสสฺถานมฺ อูรฺทฺวฺวํ คจฺฉนฺตํ ปศฺยถ ตรฺหิ กึ ภวิษฺยติ?
63 Aáy là thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời ta phán cùng các ngươi đều là thần linh và sự sống.
อาตฺไมว ชีวนทายก: วปุ รฺนิษฺผลํ ยุษฺมภฺยมหํ ยานิ วจำสิ กถยามิ ตานฺยาตฺมา ชีวนญฺจฯ
64 Song trong vòng các ngươi có kẻ không tin. Vì Đức Chúa Jêsus biết từ ban đầu, ai là kẻ không tin, ai là kẻ sẽ phản Ngài.
กินฺตุ ยุษฺมากํ มเธฺย เกจน อวิศฺวาสิน: สนฺติ เก เก น วิศฺวสนฺติ โก วา ตํ ปรกเรษุ สมรฺปยิษฺยติ ตานฺ ยีศุราปฺรถมาทฺ เวตฺติฯ
65 Ngài lại phán rằng: Chính vì cớ đó, mà ta đã nói cùng các ngươi rằng nếu Cha chẳng ban cho, thì chẳng ai tới cùng ta được.
อปรมปิ กถิตวานฺ อสฺมาตฺ การณาทฺ อกถยํ ปิตุ: สกาศาตฺ ศกฺตฺติมปฺราปฺย โกปิ มมานฺติกมฺ อาคนฺตุํ น ศกฺโนติฯ
66 Từ lúc ấy, có nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi với Ngài nữa.
ตตฺกาเล'เนเก ศิษฺยา วฺยาฆุฏฺย เตน สารฺทฺธํ ปุน รฺนาคจฺฉนฺฯ
67 Đức Chúa Jêsus phán cùng mười hai sứ đồ rằng: Còn các ngươi, cũng muốn lui chăng?
ตทา ยีศุ รฺทฺวาทศศิษฺยานฺ อุกฺตฺตวานฺ ยูยมปิ กึ ยาสฺยถ?
68 Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời; (aiōnios g166)
ตต: ศิโมนฺ ปิตร: ปฺรตฺยโวจตฺ เห ปฺรโภ กสฺยาภฺยรฺณํ คมิษฺยาม: ? (aiōnios g166)
69 chúng tôi đã tin, và nhận biết rằng Chúa là Đấng thánh của Đức Chúa Trời.
อนนฺตชีวนทายิโนฺย ยา: กถาสฺตาสฺตไววฯ ภวานฺ อมเรศฺวรสฺยาภิษิกฺตฺตปุตฺร อิติ วิศฺวสฺย นิศฺจิตํ ชานีม: ฯ
70 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta há chẳng đã chọn các ngươi là mười hai sứ đồ sao? Mà một người trong các ngươi là quỉ!
ตทา ยีศุรวทตฺ กิมหํ ยุษฺมากํ ทฺวาทศชนานฺ มโนนีตานฺ น กฺฤตวานฺ? กินฺตุ ยุษฺมากํ มเธฺยปิ กศฺจิเทโก วิฆฺนการี วิทฺยเตฯ
71 Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn ỗch-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.
อิมำ กถํ ส ศิโมน: ปุตฺรมฺ อีษฺกรีโยตียํ ยิหูทามฺ อุทฺทิศฺย กถิตวานฺ ยโต ทฺวาทศานำ มเธฺย คณิต: ส ตํ ปรกเรษุ สมรฺปยิษฺยติฯ

< Giăng 6 >