Aionian Verses
Hết thảy con trai, con gái hiệp lại an ủy người, nhưng không chịu; bèn nói rằng: Ta để tang luôn xuống chốn âm phủ cùng con ta! Ấy đó, cha Giô-sép khóc than chàng như vậy. (Sheol )
Ana hige'za mika ne'mofa'amo'za, oti'za azeri avavasenaku hu'nazanagi, azeri vava sezankura ave'osi'ne. Hagi agra amanage hu'ne, Nenamofonku zavi netena fri'na fri vahe kumapi umanigahue. Nehuno nefa'a zavi ate'ne. (Sheol )
Nhưng Gia-cốp đáp rằng: Con út tao sẽ chẳng đi xuống với bay đâu; vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó mà thôi. Nếu điều rủi ro chi xảy đến cho nó nơi dọc đường bay đi, tức nhiên bay làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ xuống âm phủ. (Sheol )
Nehigeno Jekopu'a anage hu'ne, Nagri nenamofo'a kagranena uoramigahie. Nankure nefu'a frigeno, agrake mani'ne. Kama nevnageno kantegama hazenkema omeri'nige'na, efe nazokamate'nea vahera nasuzamo nahefri'na fri'na fri vahe kumapi (Seol) umanigahue. (Sheol )
Nếu bây còn dắt đứa nầy đi khỏi mặt ta nữa, rủi có điều tai hại chi xảy đến cho nó, tức nhiên bây sẽ làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ. (Sheol )
Nehuno mago'ene amanage hu'ne, Neganama avreta vanageno'ma, anahu hazenke erisigeta, nagrira efe nazokara nazeri ante henkma tesageno nasuzamo nahe frina, fri vahe kumapi (Seol) umanigahue huno hu'ne. (Sheol )
thì khi vừa thấy con út không còn nữa, chắc người sẽ chết. Nếu vậy, các tôi tớ chúa sẽ làm cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là kẻ tôi tớ chúa, đau lòng xót dạ xuống âm phủ. (Sheol )
ana mofavrema nagranema ovanigeno'ma kesuno'a agra frigahie. E'inama eri'za vahe ka'mona hanuna, nenfana eri'za ne' ka'a efe azokara azeri ante henkma antesugeno asuzampi mani'neno, fri vahe kumapi (Seol) umanigahie. (Sheol )
Nhưng nếu Ðức Giê-hô-va làm một sự thật mới, nếu đất hả miệng ra nuốt họ và mọi món chi thuộc về họ, nếu họ còn đương sống mà xuống âm phủ, thì các ngươi sẽ biết rằng những người nầy có khinh bỉ Ðức Giê-hô-va. (Sheol )
Hianagi Ra Anumzamo'a ruzahuma huno zamahe frisiana, mopamo'a ru aka huno maka zazimine zamasagahu vazisige'za, zamavu agama fri vahe kumapima uramisageta, tamagra antahi ama'ma hanazana ama vahe'mo'za Ra Anumzamofo kefenkami atre'naze huta hugahaze. (Sheol )
Các người đó còn đương sống và mọi vật chi thuộc về họ đều xuống âm phủ; đất lấp lại và chúng nó bị diệt khỏi hội chúng. (Sheol )
Hagi zamavuaga mani'nageno mopamo'a zamasaga huvazino, maka'zazmine refite'zamantege'za mopafi fanane hazage'za Israeli vahe'mo'za ozamage'naze. (Sheol )
Vì có lửa nổi phừng trong cơn giận ta, Cháy cho đến đáy sâu âm phủ, Thiêu nuốt đất và thổ sản, Cùng cháy đốt nền các núi. (Sheol )
Na'ankure narimpahe zamo'a, tevenefa kna huno maka'zana mopafintira tefanane hugahie. Ana tevemo'a mopa teno uramino mopa agu'a fri' vahe kuma'enena tefanane hugahie. (Sheol )
Ðức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống; Ngài đem người xuống mồ mả, Rồi khiến lại lên khỏi đó. (Sheol )
Hagi Ra Anumzamo vahera ahenefrino, vahera asimura amigeno nemanigeno, Agra vahera huntegeno fri vahe kumatega nevigeno, vahera anampintira azeri onetie. (Sheol )
Những dây của địa ngục đã vấn tôi, Lưới sự chết có hãm bắt tôi. (Sheol )
Hagi frizamo'a nofikna huno nazeri anakiaza nehuno, krifumo nazeria kna hu'ne. (Sheol )
Con hãy cứ sự khôn ngoan con mà cư xử, chớ để đầu bạc nó xuống âm phủ cách bình yên. (Sheol )
Hagi kagra knare antahintahika'a avaririnka e'ina zantera nona hunto. Hagi atregeno amanea mani'neno ozafa reno rimpa frunena ofrino. (Sheol )
Bây giờ, con chớ để nó khỏi phạt, vì con là khôn ngoan, biết thế nào phải xử nó: con khá làm cho đầu bạc nó dính máu mà xuống âm phủ. (Sheol )
Hianagi atregeno e'ina kemo'a hazenke'a erifrara okino. Hagi kagra knare antahintahika'a avaririnka e'ina zantera nona hunto. Hanki atregeno amanea mani'neno ozafa reno ofri'nianki, ahenka korama'a eri tagigeno frino. (Sheol )
Mây tan ra và mất thể nào, Kẻ xuống âm phủ không hề trở lên, cũng thể ấy. (Sheol )
Hampoma kiteno'ma kiragama hiankna hu'za fri'za fri vahe kumapima vanaza vahe'mo'za ome fanane hugahaze. (Sheol )
Sự ấy vốn cao bằng các từng trời: Vậy ông sẽ làm gì? Sâu hơn âm phủ: ông hiểu biết sao đặng? (Sheol )
Anumzamofo antahi'zamo'a mona agatereno amenametega marerigeno, fri vahe kumara agatereno (Sheol) amefenkame tami'neankinka kagra ana maka antahintahizama'a kenka antahinka osugahane. (Sheol )
Ôi! Chớ gì Chúa giấu tôi nơi âm phủ, che khuất tôi cho đến khi cơn giận Chúa đã nguôi, Ðịnh cho tôi một kỳ hẹn, đoạn nhớ lại tôi! (Sheol )
Hanki matipima fraki nantenka kagekani nantenankeno karimpa ahe'zamo'ma evunagateresiana knare hisine. Hianagi ete nagri'ma antahi namisana kna, mago kna huhamprinanto. (Sheol )
Nếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm; (Sheol )
Nagra fri vahe kumapima tafe'ma hu'na hanintirima hu'nefima masoresina knare hisine. Hanki hanimpima tafeni'ama rutare'na masina masogeno'a, knare hisine. (Sheol )
Khi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ. (Sheol )
Hagi amuha zanimo'a fri vahe kuma kafante uramigahifi? Tagranena kugusopafi uramigahuno? (Sheol )
Chúng nó may mắn trải qua các ngày đời mình, Rồi bỗng chốc sa xuống âm phủ. (Sheol )
Nomani'zazmifina knare hu'za manime nevu'za zamarimpa frune fri'za nevaze. (Sheol )
Sự khô hạn và sự nắng tiêu tan nước tuyết đi; âm phủ cũng làm như vậy cho những kẻ có tội. (Sheol )
Zagemo'ma aisima te ze'zema higeno kekokako'ma hu'nea mopafima ufreankna hu'za kumi'ma nehaza vahera fri vahe kuma'mo zamazeri nakrinige'za frigahaze. (Sheol )
Aâm phủ bày lộ ra trước mặt Ðức Chúa Trời, Và vực sâu không màn che khuất, (Sheol )
Fri vahe kumapima nemaniza vahe'mo'za Anumzamofo avurera frara oki amate mani'naze. Vahe'ma zamazeri havizama nehia kumapima me'nea zantamima Anumzamo'ma kenaku'ma hiana, mago zamo'a avurera anteso osu amate me'negeno nege. (Sheol )
Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa? (Sheol )
Fri'za vahe'mo'za fri'nazafintira antahi'nogamizanki, iza zagamera huno fri vahe kumapintira kagri kagia husga hugahie? (Sheol )
Kẻ ác sẽ bị xô xuống âm phủ, Và các dân quên Ðức Chúa Trời cũng vậy. (Sheol )
Hagi ama mopafima kefo avu'ava'ma nehaza vahe'mo'za, ete rukrahe hu'za fri vahe kumapi vanageno, Anumzamofoma zamagema akaninentaza vahe'mo'zanena ana zanke hugahaze. (Sheol )
Vì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát. (Sheol )
Na'ankure kagra natrenanke'na fri'na fri vahe kumapina uomanige, atrenankeno ruotagema hu'nea vahekamo'a frino onkasarigahie. (Sheol )
Nhưng dây âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi. (Sheol )
Hagi fri'zamo'a nofikna huno anaki nenantegeno, fri'zamo'a krifumo zagagafa azeriankna huno naze'nerie. (Sheol )
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã đem linh hồn tôi khỏi âm phủ, Gìn giữ mạng sống tôi, hầu tôi không xuống cái huyệt. (Sheol )
Ra Anumzamoka nagra fri'na matipi uramiza hu'noanagi, anampinti navre atirami'nane. Ana nehunka nazeri kasefa hanke'na, fri'na fri vahe kumapina uorami'na kasefa hu'na mani'noe. (Sheol )
Ðức Giê-hô-va ôi! nguyện tôi không bị hổ thẹn, vì tôi cầu khẩn Ngài. Nguyện kẻ ác phải xấu hổ và nín lặng nơi âm phủ! (Sheol )
Hanki Ra Anumzamoka kagripi nagra franekue. Hagi natrege'za ha' vahetmimo'za nazeri nagazea osiho. Fatgo kavu'kvaka'afinti nagu'vazio. Hagi kefo zamavu'zmava'ma nehaza vahera zamazeri zamagaze nehunka, zamagira ruhamunkige'za friza matipi maseho. (Sheol )
Chúng nó bị định xuống âm phủ như một bầy chiên; Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó: Sáng ngày người ngay thẳng sẽ quản hạt chúng nó; Sự đẹp đẽ chúng nó bị tiêu diệt trong âm phủ, Hầu cho chúng nó chẳng còn nơi ở nào nữa. (Sheol )
Sipisipi afute kva vahe'mo, sipisipi afutami zamavareno viaza huno fri'zamo'a zamavareno fri vahe kumapina vugahie. Hagi nanteramasena Anumzamofo vahe'mo'za kegava huzmantegahaze. Kumazmimofona afete'are matipi zamavufagamo'a kasrigahie. (Sheol )
Nhưng Ðức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi quyền âm phủ, Vì Ngài sẽ tiếp rước tôi. (Sheol )
Hianagi nagrira nagu'nevazino, fri'zamofo hihamufintira Anumzamo'a eri varino navaregahie. (Sheol )
Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó. (Sheol )
Ha' vahe'ni'aramina atregeno antri hanazaza huno fri'zamo'a zmavatera ne-enkeno, matimo'a zamavu aga zmasgahu nakarino. Na'ankure kefo zamavu'zmava zamo'a zamagu'afina nonkino me'ne. (Sheol )
Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết. (Sheol )
Na'ankure Kagrama navesi'nantenka knare'ma hunenantana zamo'a rankrerfa hu'ne. Kagra fri vahe kumapinti nagu'vazi'nane. (Sheol )
Vì linh hồn tôi đầy dẫy sự hoạn nạn, Mạng sống tôi hầu gần âm phủ. (Sheol )
Na'ankure nomanizanifina hazenke zamo'a avineteno, navareno fri vahe kuma tava'onte nevie. (Sheol )
Ai là người sống mà sẽ chẳng thấy sự chết? Ai sẽ cứu linh hồn mình khỏi quyền âm phủ? (Sheol )
Mago'mo'e huno mani vava huno ovugahianki, maka frisuna vaheke mani'none. Mago'mo'e huno fri'zana agatereno fregara osu'ne. (Sheol )
Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ. (Sheol )
Fri'zamo'a nofimo'ma nazeri anakiaza nehigeno, fri vahe kumaku'ma koro huazamo'a, nazeri fenkami netre. Ana zamo hige'na knazampi nemani'na nasu zampi nemanue. (Sheol )
Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó. (Sheol )
Hagi nagrama monafima marerisuana, Kagra ko monafina mani'nane. Nagrama fri'na fri vahe kumapima vanuana, Kagra ko anampina mani'nane. (Sheol )
Hài cốt chúng tôi bị rải rác nơi cửa âm phủ, Khác nào khi người ta cày ruộng và tách đất ra. (Sheol )
Mopama reko'neria bulimakao afumo'ma, mopama reko'nerino havema refaragu'ma vaziaza huno, havi avu'ava zama nehaza vahe'mokizmi zaferinamo'a, fri vahe kerimofo avazare ruherafino vuno eno hugahie. (Sheol )
Chúng ta sẽ nuốt sống chúng nó như âm phủ, Và còn nguyên vẹn như kẻ xuống mồ mả; (Sheol )
Fri vahe kumamo'ma vahe'ma zamasgahu nevaziankna huta, zamasimuma eri'za mani'naza vahera zamahe frisune. (Sheol )
Chơn nó xuống chốn chết; Bước nó đụng đến âm phủ. (Sheol )
E'i ana a'mofo agamo'a fri'zampi uneramino, agama renakereno viazamo'a, fri vahe kerifi nevie. (Sheol )
Nhà nàng là con đường của âm phủ, Dẫn xuống các phòng của sự chết. (Sheol )
Hagi ana a'mofo nona fri vahe kerimofo ranka me'neankino, ana kamo'a fri vahe kumapi urami'ne. (Sheol )
Những người chẳng biết rằng kẻ chết ở đó, Và những người khách của nàng đều ở dưới chốn sâu của âm phủ. (Sheol )
Hianagi fri'za me'ne hu'za nontahi'za, ko'ma ana a'mofo nontegama vu'naza vahe'mo'zama fri'naza zankura nontahize. (Sheol )
Aâm phủ và chốn trầm luân còn ở trước mặt Ðức Giê-hô-va thay, Phương chi lòng của con cái loài người! (Sheol )
Fri' vahe'mofo kuma'mo'ene fri'zamo'a, Ra Anumzamofo avurera amate me'neankino, tagutumotia keno antahino hu'ne! (Sheol )
Con đường sự sống của người khôn ngoan dẫn lên trên, Ðể tránh khỏi âm phủ ở dưới thấp. (Sheol )
Knare antahi'zane vahe'mo'ma asimu erisia kamo'a anagamu marenerino, fri vahe kumapima uramizankura kegava hunente. (Sheol )
Aét giải cứu linh hồn nó khỏi âm phủ. (Sheol )
Azeri fatgo hu kanoma ami'zamo'a, fri vahe kumapima vuzankura agu amena agu'vazigahane. (Sheol )
Con mắt loài người chẳng hề chán, Cũng như âm phủ và vực sâu không hề đầy vậy. (Sheol )
Fri vahe kuma'mo'ene, fri vahe'mo'za avi'ma notazankna huno, vahe'mofo zamavenesia zamo'a zamura nosie. (Sheol )
Tức là âm phủ, người đờn bà son sẻ, Ðất không no đủ nước, Và lửa mà chẳng hề nói: Ðủ rồi! (Sheol )
e'i ana zantamina, fri vahe kumaki, vene'ma mase a'mo'ma mofavrema nontea naravo aki, tima anihuma nehia hagege mopagi, ke'onke zama tefananema nehia tevemofonena zamura nosie. (Sheol )
Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình; vì dưới âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế, cũng chẳng có tri thức, hay là sự khôn ngoan. (Sheol )
Inanknahu eri'zama ama mopafima erisanana maka hankaveka'reti hunka erio. Na'ankure frinka matitega vananana eri'zana ome e'orige, eri'za antahintahia ome retro huge, antahi'zana erige knare antahi'zanena erigera osugahie. (Sheol )
Hãy để tôi như một cái ấy nơi lòng chàng, Như một cái ấn trên cánh tay chàng; Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Ðức Giê-hô-va. (Sheol )
Taferomofo avaza'a erigiankna hunka, tumoka'amofo agofetu navrenentenka asama nehiaza hunka kazampasanafina nagrike navrento. Na'ankure navesizamofo hankanavemo'a frizamofo hankavemo'ma hiaza huno tusi hankanaveti'ne. Navesizamo'a tusi hankanavetino matipima vahe'ma asenenteankna hu'ne. Navesizamo'a teve anefamo'ma hagana hagana'ma hiaza huno hagana hagana huno marenerie. (Sheol )
Vậy nên sự ham muốn của âm phủ đã rộng thêm, hả miệng vô ngần, sự vinh hiển nó, dân chúng nó, sự sang trọng nó đều sa xuống đó. (Sheol )
Hagi Jerusalemi kumapima mani'naza kva vahe'ene, vea kevumota aka tima neneta musenkasema nehuta, tamagima erisgama nehaza vahe'ma tamasgahu nakrinakura, fri vahe kerimo'a razampi agira eri aka nehie. (Sheol )
Hãy xin Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi một điềm, hoặc dưới vực sâu, hoặc trên trời cao. (Sheol )
Ra Anumzana kagri Anumzamo'ma mani'nema hunka hanunka mago amuhoma hu'nenia avame zanku antahigegeno, amefenkame fri vahe kumapintiro, ame nagame monafintira avame'zana erifore hanigenka ko. (Sheol )
Nơi âm phủ sâu thăm thẳm đã rúng động vì cớ ngươi đặng rước ngươi đến. Nó đã vì ngươi đánh thức các âm hồn, tức là những kẻ cả trên đất; nó đã làm cho vua các nước đứng dậy khỏi ngai mình. (Sheol )
Fri vahe kumamo'a, maka zana trotra huno kamarara huno vanankenoma kavre'nigura kavega anteno mani'ne. Fri'naza vahe'mokizmi avamura zamazeri retro nehuno, maka fri'naza mopafi kini vahetamina zamazeri oti vagaregahie. (Sheol )
Sự sang trọng với tiếng đờn cầm của ngươi đều xuống nơi âm phủ. Một lớp dòi làm nệm cho ngươi, sâu bọ thì làm mền! (Sheol )
Kora avasase'ane kukena hu'nanke'za, vahe'mo'za hapu zavena nehe'za zagamera hu'za kamarara hu'za rankagima negamiza zamo'a fri vahe kumapi uneramina, kanimo mase tafeka'a nemanesigeno, hagirafamo rufitegantegahie. (Sheol )
Nhưng ngươi phải xuống nơi âm phủ, sa vào nơi vực thẳm! (Sheol )
Ana hugahue hu'nananagi menina kazeri atregenka evuraminka amefenkame fri vahe kumapi urami'ne. (Sheol )
Vì các ngươi nói rằng: Chúng ta đã kết ước với sự chết, và giao ước cùng nơi âm phủ. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, sẽ chẳng chạm đến ta đâu. Chúng ta lấy sự nói dối là nơi nương náu, sự gian lận làm nơi ẩn mình. (Sheol )
Na'ankure tamagra amanage hutma nehaze, tagra fri'zane huvempa nehuta, fri vahe kuma'ene keaga huhagerafi'none nehaze. Hagi henka knazama esania knazamo'a, tavakora osugahie. Na'ankure tagrama havigema nehuna kemo, tagu'vazina manigahune nehuta, vahe'ma rezmavatgama nehuna zamo frakirantegahie huta nehaze. (Sheol )
Bấy giờ ước các người kết với sự chết sẽ phế đi, ước các ngươi giao cùng nơi âm phủ sẽ không đứng được. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, các ngươi đều bị giày đạp. (Sheol )
Hagi ofrigahunema huta fri'zanema huvempama hu'naza nanekea eri atresugeno, fri vahe kuma'enema huhagerafi'naza nanekemo'a amne zankna hugahie. Ana nehanigeno henkama esania knazamo'a, eme tamazeri haviza huno tamare hapatigahie. (Sheol )
Tôi từng nói: Vậy thì, đương khi giữa trưa của đời tôi, tôi hầu vào cửa âm phủ, còn mấy năm thừa bị cất mất! (Sheol )
Nagrama antahuana zahufa kasefa vahe mani'nena fri'na vu'na kasefa'ma hu'na maniga knani'a, fri vahe kumapi umanigahue hu'na nagesa antahi'noe. (Sheol )
Nơi âm phủ chẳng ngợi khen Ngài được, và sự chết chẳng tôn vinh Ngài được; những kẻ đã xuống mồ rồi chẳng còn trông cậy sự thành thật của Ngài nữa. (Sheol )
Na'ankure fri vahe kumapima nemanisaza vahe'mo'za Ra Anumzamoka hu muse hunogantesageno, fri vahe'mo'zanena kagia ahentesga osugahaze. Hagi fri vahe kumapima nemani'naza vahe'mo'za knare eri'zama enerina zankura amuhara huogamigahaze. (Sheol )
Ngươi đã đem dầu và gia thêm hương liệu dân cho vua kia; đã sai sứ giả mình đi phương xa; hạ mình xuống đến âm phủ! (Sheol )
Tamagra olivi masavenuti eri maseve huta nefreta, mnanentake paurana rama'a tamavufgarera rutritri huteta vuta, Moleki havi anumzantera monora ome hunentaze. Ana nehuta mono'ma huntesnaza havi anumzankura vahe huzmantazage'za afete moparega nevu'za, fri vahe matipinena ana havi anumzankura ome nehakaze. (Sheol )
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ngày mà nó xuống nơi âm phủ, ta đã khiến kẻ thương khóc vì cớ nó, ta lấp vực sâu; ngăn cấm các sông chảy mạnh, và những dòng nước lớn bị tắt lại. Ta khiến Li-ban buồn rầu vì cớ nó, và mọi cây ngoài đồng vì nó bị suy tàn. (Sheol )
Hagi Ra Anumzana Agra Anumzamo'a amanage hie, sida zafamo'ma frino fri vahe kumapima urami'nea kna zupa, mopa agu'afima me'nea tintamina hanuge'za zavi krafa hu'za zamasunku nehanage'na, mika tintamina eri tanegahue. Anama hanige'za maka Lebanoni zafamo'za zamasunku huza zavi nete'nageno maka zafamo'za hagege hugahaze. (Sheol )
Ta làm cho các dân tộc nghe tiếng nó đổ xuống mà rúng động, khi ta quăng nó xuống đến âm phủ, với hết thảy những kẻ xuống trong hầm hố! Bấy giờ mọi cây của Ê-đen, những cây rất xinh, những cây rất tốt của Li-ban, hết thảy những cây ngày trước được nhiều nước tưới, đều được yên ủi trong nơi vực sâu của đất. (Sheol )
Hagi ana zafama trakama huno'ma nemaseno vagri'ma hia agasasa kenu mago'a mopafi vahera Nagra zamazeri koro hu'noe. Hagi fri kumapima nevaza vahe'enema huntoge'noma nevige'za, Idenima me'naza zafamo'zane knare'nare zafama Lebanoni me'naza zafamo'zane, knare'ma hu'za tima e'neriza zafamo'zanena fri vahe kumapi mani'ne'za musena hu'naze. (Sheol )
Chúng nó cũng đã xuống với nó trong nơi âm phủ, kề những kẻ đã bị gươm giết, những kẻ ngày trước vốn là cánh tay của nó và ở dưới bóng nó giữa các dân. (Sheol )
Hagi ana zafamofo tonapima nemaniza, agri'enema erigaherafiza nemaniza vahe'mo'za bainati kazinteti'ma zamahe'naza vahe'ene magoka matipina urami'naze. (Sheol )
Từ giữa âm phủ, những lính chiến rất mạnh bạo, cùng những kẻ giúp đỡ nó, sẽ nói cùng nó mà rằng: Chúng nó đã xuống đó, chúng nó đã nằm yên, là kẻ chưa chịu cắt bì mà đã bị gươm giết! (Sheol )
Hagi fri vahe kumapintira, ru kumapi hankavenentake kva vahe'mo'za Isipi vaheku'ene zamazama nehaza vahe'mokizmigura kiza zokago kea huzmante'za amanage hugahaze, ama vahe'mo'za zamagoza anoma taga osu vahetamima bainati kazinteti'ma zamahe fri'naza vahe mani'nafi mani'naku eramize hu'za hugahaze. (Sheol )
Chúng nó không nằm chung với những lính chiến mạnh bạo đã ngã xuống trong vòng những kẻ chưa chịu cắt bì, những lính chiến ấy đã xuống nơi âm phủ với khí giới đánh giặc của mình, và người ta đã đặt gươm dưới đầu chúng nó. Song những kẻ kia, tội ác đã như giắt vào hài cốt mình; vì chúng nó rải sự sợ hãi cho những lính chiến mạnh bạo trên đất người sống. (Sheol )
Hagi ana vahetamima asezmantesazana, zamagoza anoma taga osu ko'ma vano nehu'za vahe'ma zamazeri koro'ma hu'naza vahe'ma frizage'za zamagesaga hu'za ha'zazmima fita ruzmante'za asezmante'naza kna hu'za ase ozmante'naze. (Sheol )
Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta. (Sheol )
Hagi Nagra fri vahe kumapintira (Seol) ete ozamavaregahufi? Hagi fri'zamofo hanavefintira ozmavregahufi? Hagi nagra ama ana vahekura nasunkura osugahue. (Sheol )
Dầu chúng nó đào đến âm phủ, tay ta cũng sẽ móc chúng nó ra; dầu chúng nó trèo lên trên trời, ta cũng sẽ làm cho chúng nó từ đó xuống. (Sheol )
Hagi zamagra mopa agu'afi hanagati'za amefenkame fri vahe'ma asenezmantafi vugahazanagi, Nagra anampinkati hankave nazanteti zamavazu hu'na zamahegahue. Zamagra monafi mareriza umani'gahazanagi, anantegati ome zamavarefenka atregahue. (Sheol )
mà rằng: Tôi gặp hoạn nạn, kêu cầu Ðức Giê-hô-va, Thì Ngài đã trả lời cho tôi. Từ trong bụng âm phủ, tôi kêu la, Thì Ngài đã nghe tiếng tôi. (Sheol )
Agra anage hu'ne, Nagra tusi'a hazenkefi mani'ne'na Ra Anumzamofontega hazenke zanimofona asamugeno, Agra ke'ni'a antahinami'ne. Fri vahe'mofo kumapi mani'nena fri'za nehu'na nazama huogu'ma kezatugenka, kagra zavi krafa ke'ni'a antahinami'nane. (Sheol )
Nó ghiền rượu, làm sự dối trá, kiêu ngạo và chẳng ở yên chỗ mình, mở rộng lòng ham mê nó như âm phủ, như sự chết chẳng được no chán; nó thâu góp mọi nước và hội hiệp mọi dân cho mình. (Sheol )
Hanki avufga rama nehia vahera waini timo'a azeri haviza nehigeno, noma'afina mani so'ea nosie. Ana hu'neankino fri vahe kerimo vahe eri nenakrianagi amu nosiankna huno maka kokankokama mani'naza vahera, agra vahekna huno zamavare tru nehie. (Sheol )
Song ta phán cho các ngươi: Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán; ai mắng anh em mình là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục hình phạt. (Geenna )
Hianagi Nagra anage nehue, iza'o nefuma rimpa kna huntesimo'a, agra keagare otigahie. Aza'o mago nefuma huhaviza hunte'simofona, avare'za kanisolo kva vahete (Sanhedrin) vugahaze. Hagi iza'o neginagi ke nehie huno hanimofona, tusi'a tevefi avare tregahaze. (Geenna )
Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngục. (Geenna )
Tamaga kavurgamo kazeri kumipi katre'na, eri tagitinka mate vuo, na'ankure ru maka kavufa tevefi (hell) vu'zankura, mago kvufamo fanane hani'ana, knare hugahie. (Geenna )
Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào địa ngục. (Geenna )
Kazantmaga'amo kumipi kavrentena, taga hunka matevu atro. Ru mika kavufamo tevefi vu'zankura mago kavufa atresanana, e'i knare'za hugahie. (Geenna )
Ðừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Ðấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. (Geenna )
Tamufama tamahe fri vahekura korera osiho. Hianagi tamagu'a ahe ofrigahie. Anazanku kore'ma huntesnazana, tamagu'ane tamavufanema teve tirupima kre fanane hanimofo Anumzamofonku korera hunteho. (Geenna )
Còn mầy, Ca-bê-na-um là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sô-đôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay. (Hadēs )
Hagi tamagra Kapaniumu vahe'mota monarera marerigahafi? Anara osugahaze. Tamagra fri vahe'mofo kumapi Hedes uramigahaze, Nagrama tamagripima hua kaguvaza Sodomu huasina, meninena amane mesine. (Hadēs )
Nếu ai nói phạm đến Con người, thì sẽ được tha; song nếu ai nói phạm đến Ðức Thánh Linh, thì dầu đời nầy hay đời sau cũng sẽ chẳng được tha. (aiōn )
Iza'o Vahe'mofo Mofavregu mago kema huhaviza hunte'sazana, Agra kumizmi'a atre zmantegahie. Hianagi iza'o Ruotge Avamumofonku huhaviza huntesaza vahera menine, henka'anena kumi zami'a atre ozmantegahie. (aiōn )
Kẻ nào chịu lấy hột giống nơi bụi gai, tức là kẻ nghe đạo; mà sự lo lắng về đời nầy, và sự mê đắm và của cải, làm cho nghẹt ngòi đạo và thành ra không kết quả. (aiōn )
Hagi ave'ave trazampi evu rmi'nea avimazana anahu kna hu'ne, Anumzamofo kea antahiteno, ama mopafi afufenonku agesa nentahigeno, ana zamo avazu higeno Anumzamofo kemo'a nena raga'a reonte'ne. (aiōn )
kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ. (aiōn )
Hagi ha' vahe'mo havi traza kri'neana Sata'e. Hozama hamare kna, mopa vagare kne, hoza hamare vahera, ankero vahezage. (aiōn )
Còn người ta nhổ cỏ lùng mà đốt trong lửa thể nào, thì ngày tận thế cũng sẽ như vậy; (aiōn )
Havi traza eri tru hu'za tevereti kre'nazana anahu hu'ne, vagaresia knarera tevefi kregahie. (aiōn )
Ðến ngày tận thế cũng như vầy: các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, (aiōn )
Anahu kna huno mona mopa vagare knarera ankeromo'za e'za fatgo vahe amu'nompinti keontahi vahera eme zamavare'za, (aiōn )
Còn ta, ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phi -e-rơ, ta sẽ lập Hội thánh ta trên đá nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó. (Hadēs )
Nagra anage hu'na negasamue, kagra Pitage, hanki'na ama ana havere, mono noni'a ki'nugeno, fri'zamofo hanavemo'a azeri agete'oregahie. (Hadēs )
Nếu tay hay là chơn ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, hãy chặt và ném nó cho xa ngươi đi; vì thà ngươi què chơn hay là cụt tay mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ cả hai tay hay là hai chơn mà bị quăng vào lửa đời đời. (aiōnios )
Hagi kazamo'o, kagiamo'ma kavareno kumi kante'ma vanigenka, akafrinka matevu atro. Kagra'ma magoke kazane kaganema me'nesigenka manivava kasimuma erisanana knare hugahie. Hagi tare kazane kagane me'nenige'za tevava tevefi mate'vu katregahaze. (aiōnios )
Nếu con mắt ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, thì hãy móc mà ném cho xa ngươi đi; vì thà ngươi một mắt mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ hai mắt mà bị quăng vào lửa địa ngục. (Geenna )
Kavurgamo'ma kumipi kavrentesigenka, tagatinka matevu netrenka, manivava kasimuma magoke kavurgane erisanana knare hugantegahie. Hagi tarega kvurgama menesigeno'a, tevava tevefi matevu katregahie. (Geenna )
Nầy, có một người đến hỏi Ngài rằng: Theo thầy, tôi phải làm việc lành chi cho được sự sống đời đời? (aiōnios )
Anante mago ne'mo Agrite eno amanage hu'ne, Rempi hurami ne'moka, inanknahu knare navunava hutena mani vava nasimura erigahue? (aiōnios )
Hễ ai vì danh ta mà bỏ anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, nhà cửa, thì người ấy sẽ lãnh bội phần hơn, và được hưởng sự sống đời đời. (aiōnios )
Hagi azago, nonka'o, kafuhe'mofono, kasarahehe mofono, negafano, negrerano, mofavre'kao, hoza'ka'ama Nagri'kuma hunka atresamoka, 100'a rugaterenka ama knafina enerinka, henka esia knafina manivava kasimu erigahane. (aiōnios )
Thấy một cây vả ở bên đường, Ngài bèn lại gần, song chỉ thấy những lá mà thôi, thì Ngài phán cùng cây vả rằng: Mầy chẳng khi nào sanh ra trái nữa! Cây vả tức thì khô đi. (aiōn )
Keana kama vutega magoke fiki zafa oti'negeno, Agra ana zafa tava'onte eno eme keana magore huno nena'a omneno ani'namoke hu'negeno, Agra ana zafagu huno, (aiōn )
Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! vì các ngươi đi khắp dưới nước trên bộ để khuyên một người vào đạo mình; và khi đã khuyên được rồi, thì các ngươi làm cho họ trở nên người địa ngục gấp hai các ngươi. (Geenna )
Kva hiho, kasegere ugagota hu'naza vahe'ene, Farisi vahera, tamagiri hutma tavre vahe mani'naze. Mago'mo agu'a akarahe hinogura, tamagra mopafina vanohutma, hagerina taka nehaze. Anama hutma mago'ma nevretma, anamofona tamagra mani'naza avamena ageteretma tarezupa tevemofo mofavre azerinesaze. (Geenna )
Hỡi loài rắn, dữ dội rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được? (Geenna )
Tamagra osifave, tamagra ha' osifavemofo mofavre zage. Inankna hutma tevefima vugahaze huno huramante'neana maniganegahaze? (Geenna )
Ngài đương ngồi trên núi ô-li-ve, môn đồ tới riêng cùng Ngài, và nói rằng: Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế. (aiōn )
Olivi agonarema vuno unemanige'za amage'ma nentaza disaipol naga'mo'za, zamagra'agu e'za Jisasina eme antahige'za, Nazupa kema hanazana fore hugahifi tasamio. Kagrama eku'ma nehnankeno'ene, ama mopama vagareku'ma hanigeno'a, nankna avame'za fore hugahie? Hu'za hu'naze. (aiōn )
Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó. (aiōnios )
Nehuno anante aza hoga kazigama mani'namokizmia amanage huzmantegahie, tamagra kazusifi mani'naze, maniganeta kefo nemofone, ankero naga'amofoma retro'ma huzmante'nea tevava tevefi ufreho. (aiōnios )
Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời. (aiōnios )
Hanige'za ana vahe'mo'za manigane'za mani'vava zamatazampi vugahaze. Hianagi fatgo vahe'mo'za mani'vava mani'zampi vugahaze. (aiōnios )
và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. (aiōn )
Nagrama huramantoa kasege rempi huzaminke'za ana miko vahe'mo'za avaririho. Hagi kama antahiho, Hakare zupa tamagra ne manina nevanenkeno makaza vagaregahie. (aiōn )
nhưng ai sẽ nói phạm đến Ðức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời. (aiōn , aiōnios )
Hianagi Ruotge Avamumofo huhaviza huntesimofona, kumi'a eri atre ontesigeno, kumi'amo'a mevava hugahie. (aiōn , aiōnios )
song sự lo lắng về đời nầy, sự mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt ngòi đạo, và trở nên không trái. (aiōn )
mopafi zankuke zamagesa nentahi'za, zago afu fenoma eri atruma huzamo rezmatga nehuno, mago'azama zamesinte'zamo zamagu'afina efreno Anumzamofo nanekea rentrako higeno ne'za raga'a renonte. (aiōn )
Nếu tay ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt. (Geenna )
Hagi kazamo'ma kumipi kavare nentesigenka akafri atro. Na'ankure ru tare kaza me'nenigeno asu osu tevava tevefi kavarente zanku, magoke kaza me'nena manivava asimu erisanana knare hugahie. (Geenna )
Lại nếu chơn ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng què chơn mà vào sự sống, còn hơn là đủ hai chơn mà bị quăng vào địa ngục. (Geenna )
Hagi kagamo'ma kumipi kavare nentesigenka akafri tro, na'ankure ru tare kaga me'neno asu osu tevava tevefi kavarente'zanku, magoke kaga me'nena, manivava asimu erizampi ufresanana knare hugahie. (Geenna )
Còn nếu mắt ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy móc nó đi; thà rằng chỉ một mắt mà vào nước Ðức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục, (Geenna )
Hagi kavurgamo'ma kumipi kavare nentesigenka, anankavuraga tagati atro, na'ankure ru tare kavurga me'neno, asu osu tevava tevefi kavretre'zanku, magoke kavurgama me'nena, Anumzamofo kumapima ufresanana knare hugahie. (Geenna )
Ngài đang ra đi, có một người chạy lại, quì trước mặt Ngài, mà hỏi rằng: Thưa thầy nhơn lành, tôi phải làm chi cho được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios )
Hagi Jisasi'a otino kantega nevigeno mago ne'mo negeno, agareno agafi rena omenereno anage huno hu'ne, knare rempi hurami ne'moka, nankna hanuna manivava asimura erigahue? (aiōnios )
mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và sự sống đời đời trong đời sau. (aiōn , aiōnios )
ana nona'a maka'zana 100'a agatereno menina ama knafina rama'a e'nerino, rama'a kuma'ene, nefu'zane nesaro'zane nererane mofavre' naga'ane, hoza'ane e'nerisige'za, vahe'mo'za azeri haviza nehanageno, henkama esia knarera manivava asimu erigahie. (aiōn , aiōnios )
Ngài bèn cất tiếng phán cùng cây vả rằng: Chẳng hề có ai ăn trái của mầy nữa! Các môn đồ đều nghe lời ấy. (aiōn )
Ana higeno ana zafamofonkura anage huno hu'ne, Mago'ene raga oresnanke'za veamo'za tagi'za onegahaze. Anage hige'za amage'ma nentaza disaipol naga'mo'za ana naneke antahi'naze. (aiōn )
Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, nước Ngài vô cùng. (aiōn )
Agra, Jekopu nagate kegava huzmante vava nehinkeno, kini eri'zama'amo ene Agrama kegava hania kumamo'a mevava hugahie. (aiōn )
Ðối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn, Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy. (aiōn )
Tahi'mofo koma mevava huvempa ke Abrahanku asamino, agehemo'ma fore hunante fore hunante knane knane hu'noma esia vahe zamaza huku hunte'ne. (aiōn )
Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên tri phán từ thuở trước, (aiōn )
Korapara Ramo'a ruotage kasnampa vahe'mofo zamagipi huvazino kea hu'ne. (aiōn )
Chúng nó bèn cầu xin Ðức Chúa Jêsus đừng khiến mình xuống vực sâu. (Abyssos )
Ana agru osu havi avamumo'za hu'za, keke hugantonanki hanave kea hurantegeta ro'a omane kerifina ovamneno hu'za hu'naze. (Abyssos )
Còn mầy, thành Ca-bê-na-um, mầy sẽ được nhắc lên tận trời sao? Không, sẽ bị hạ tới dưới âm phủ! (Hadēs )
Tamagra Kapaneamu kumate vahe'mota monafi marerigahazafi? A'o, tamavretresigetma fri vahe kumapi (Hedes) vugahaze. (Hadēs )
Bấy giờ, một thầy dạy luật đứng dậy hỏi đặng thử Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios )
Hagi mago nera kasegere ugota hu'nea ne'mo otino, Jisasi reheno kenaku anage hu'ne. Rempi hurami nemoka, nankna hutena manivava asimura erigahue? (aiōnios )
Song ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các ngươi phải sợ! (Geenna )
Hu'neanagi Nagra kore kea huneramantoe, Tamagri'ma tamahe frino hanave'areti tevefima tamasga hu'tresimofo korora hunteho. Nagra neramasamue, Agri korera hunteho! (Geenna )
Chủ bèn khen quản gia bất nghĩa ấy về việc người đã làm khôn khéo như vậy. Vì con đời nầy trong việc thông công với người đồng đời mình thì khôn khéo hơn con sáng láng. (aiōn )
Henka kva ne'mo'a, fenozante ugagota huno kvahu so'e osu'nea kva ne' muse hunte'ne. Na'ankure antahiza me'nea kva vahemo nehiaza hu'negure. Hagi ama knafi havizama nehaza vahe'mo'za zamagra zantera knare hu'za kva nehu'za, tavi masare'ma nemaniza vahera zamagateneraze. (aiōn )
Còn ta nói cho các ngươi: Hãy dùng của bất nghĩa mà kết bạn, để khi của ấy hết đi, họ tiếp các ngươi vào nhà đời đời. (aiōnios )
Amanage hu'na Nagra neramasmue, fenoma erinka ama mopafi fatgo osu'zante'ma netrana zana, netrenka ana zanteti vahera zamazeri knampa huzmante'negeno, ana fenoma vagama resige'za, muse hu'za kavare'za mani vava nonkuma zamirega vugahaze. (aiōnios )
Người giàu ở nơi âm phủ đang bị đau đớn, ngước mắt lên, xa thấy Áp-ra-ham, và La-xa-rơ trong lòng người; (Hadēs )
hagi tevefi manineno tusiza huno ata negrigeno kenagamuteno Abrahamuke Lasarusikea, afete magopi mani'nakeno zanage'ne. (Hadēs )
Bấy giờ có một quan hỏi Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy nhơn lành, tôi phải làm gì cho được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios )
Mago afufenone kva ne'mo'a amanage huno Jisasina antahige'ne, Knare Rempi Hurami Ne'moke, nankna hute'na mani vava asimura erigahue? (aiōnios )
thì trong đời nầy được lãnh nhiều hơn, và đời sau được sự sống đời đời. (aiōn , aiōnios )
amama mani'nea knafina rama'azantmi e'nerino, henkama esia knafina monarera, manivava asimura erigahie. (aiōn , aiōnios )
Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Con cái của đời nầy lấy vợ gả chồng; (aiōn )
Jisasi'a amanage huno zamasmi'ne, Ama knafi mani'naza vahe'mo'za ara e'neriza, ara masi ome ami nehaze. (aiōn )
song những kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy vợ gả chồng. (aiōn )
Hianagi Anumzamo'a huno, veamo'za fri'nenafinti'ma oti'za henka manigahaze hu'nea veamo'za, arave osu'za ara masi omi ami osugahaze. (aiōn )
hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. (aiōnios )
Hanigeno aza'o, Agripi amentinti hanimo'a, manivava asimu erigahie. (aiōnios )
Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. (aiōnios )
Anumzamo tusiza huno mopafi vaheku avesi nezmanteno, magoke ante'nea Ne'mofavre'a zami'ne. Agrite zamentinti hanamo'za fanane osu'za manivava zamasimu erigahaze. (aiōnios )
Ai tin Con, thì được sự sống đời đời; ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên người đó. (aiōnios )
Aza'o Nemofonte amentintima hanimo'a manivava asimura erigahie. Hagi iza'o Nemofo kema rutagresimo'a manivava asimura e'origahie. Hanki Anumzamofo tusi'a rimpahe knazamo agrite megahie. (aiōnios )
nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời. (aiōn , aiōnios )
Hianagi izano Nagrama amisua tima nesuno'a, mago'ene tinkura ave'osigahie. Hianagi Nagrama aminaku nehua timo'a, kampu'i timo hiaza huno agu'afi me'neno, evava nehuno manivava asimu amigahie. (aiōn , aiōnios )
Con gặt đã lãnh tiền công mình và thâu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, hầu cho người gieo giống và con gặt được cùng nhau vui vẻ. (aiōnios )
Ana ne'zama hamare'namo'za hago mizazamia knare hu'za eri'naze. Hagi ana raga'ama hamare'nazana manivava mani'zante vahera zamare'za vu'naze, ana nehina aza'o hozama nehankremo'ene, hozama nehamremokea, zanagu'a musena magoka hugaha'e. (aiōnios )
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Ðấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống. (aiōnios )
Nagra tamage hu'na neramasmue, aza'o Nagri nanekema nentahino hunantege'na e'nomofonte amentinti nehimo'a manivava asimu eri'neankino, vahe'ma refko hania knafina, fri'zana agatereno ko asimu erino mani'ne. (aiōnios )
Các ngươi dò xem Kinh Thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: ấy là Kinh Thánh làm chứng về ta vậy. (aiōnios )
Tamagra Anumzamofo avontafepi nehakraze, na'ankure tamagra mani'vava mani'zana hago eri'none hutma nentahize. Hianagi e'i ana avontafemo'a Nagriku huama nehie. (aiōnios )
Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Ðức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. (aiōnios )
Fanane hania ne'zantera eri'zana e'oriho. Hagi fanane osu manevava hanaza ne'zanku nentahita eri'zana eriho, e'i ana ne'zana Vahe'mofo Mofavremo tamigahie. Na'ankure Nefa, Anumzamo azanko avoma'a retro huno Agri hugnare hunte'ne. (aiōnios )
Ðây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt. (aiōnios )
Na'ankure Nenfa avesi'zana amanahu hu'ne, maka'mo'za Nemofo nege'za Agrite zamentinti huntesamo'za manivava zamasimu erisage'na, vagamaresia knarera Nagrani'a zamazeri otigahue. (aiōnios )
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. (aiōnios )
Tamage hu'na Nagra neramasmue, aza'o amentinti hanimo manivava asimura erigahie. (aiōnios )
Ta là bánh từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta. (aiōn )
Nagra kasefa mani'zamofo breti monafinti eramino'e, mago'mo ama ana bretima nesuno'a, agra manivava hugahie, E'i ana bretia Nagri navufa me'ne, ana navufamo maka mopafi vahe manivava asimu zamigahie. (aiōn )
Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. (aiōnios )
Mago'mo, Nagri navufa neneno, Nagri kora nesimo'a manivava asimu erisanige'na, Nagra vagare knazupa azeri otigahue. (aiōnios )
Ðây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn, rồi cũng sẽ chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời. (aiōn )
Ama'i monafinti erami'nea breti me'ne. Tamagehe'za ka'ma mopafi nete'za fri'naza ne'zana omane'ne, aza'o mago'mo'ma ama bretima nesimo'a manivava hugahie. (aiōn )
Si-môn Phi -e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời; (aiōnios )
Higeno Saimon Pita'a ana kemofo nona'a Agrira asamino, Rantimoka izante katreta vunaku hunkenka nehane? Kagri kemo manivava asimura vahe'mofona nemie. (aiōnios )
Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn. (aiōn )
Kazokzo vahe'mo'a nompina manivava nosie, hanki mofavremoke nompina manivava nehie. (aiōn )
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ. (aiōn )
Tamagerfa hu'na neramasmue, Keni'a antahino amagema nentemo'a agra ofrigahie. (aiōn )
Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Áp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết! (aiōn )
Jiu vahe'mo'za Jisasinku anage hu'za asami'naze, Menina tagra antahi'none, havi hankromo kagu'afi mani'ne. Abrahamu'a fri'negeno, kasnampa vahe'mo'zanena ana zanke hu'za fri'nazagenka, kagra anage nehane, iza'o nanekeni'a avaririsimo'a, agra ofrigahie hunka nehane. (aiōn )
Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra. (aiōn )
Mona mopa fore hu'nea knareti, avu asu hu'nea vahera mago ne'mo'e huno avurga eri hari hu'nea kea ontahi'none. (aiōn )
Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ, và chẳng ai cướp nó khỏi tay ta. (aiōn , aiōnios )
Nagra manivava zamasimura nezmue. Hagi zamagra fanene osugahaze. Mago ne'mo'a nazampintira eri hanareno ozmavregahie. (aiōn , aiōnios )
Còn ai sống mà tin ta thì không hề chết. Ngươi tin điều đó chăng? (aiōn )
Maka vahe'mo'za mani'neza Nagrite zamentinti hanazana, ofri'tfa hugahaze. Amama nehua kegura kagra kamentintia nehampi? (aiōn )
Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời. (aiōnios )
Aza'o agragu'ma avesi antesimo'a, asimu'a atregahie. Iza'o ama mopafi mani'zama'a ha'rentesimo'a, manivava asimu erigahie. (aiōnios )
Ðoàn dân thưa rằng: Chúng tôi có họ trong luật pháp rằng Ðấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con người phải bị treo lên? Con người đó là ai? (aiōn )
Hakare vahe'ma atru hu'namo'za, Agrikura amanage hu'naze, tagrama kasegefinti'ma antahi'nonana, Kraisi'a manivava hugahie hu'neanki, nahigenka Kagra hunka, Vahe'mofo Mofavrea azerisga hugahie nehane? Iza'e ana Vahe'mofo Mofavre'a? (aiōn )
Ta biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn. (aiōnios )
Nagra antahi'noe, Agrama hiho hia kefi mani vava asimura me'ne. E'ina hu'negu Nagrama nehua kea Nenfa'ma huoma hia ke'age nehue. (aiōnios )
Phi -e-rơ thưa rằng: Chúa sẽ chẳng rửa chơn tôi bao giờ! Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta không rửa cho ngươi, ngươi chẳng có phần chi với ta hết. (aiōn )
Pita'a anage huno Jisasina asmi'ne, Kagra nagia sese osu'tfa hugahane! Higeno Jisasi'a anage huno kenona'a hu'ne, Nagra kagiama sese osanugenka, Nagranena omanigahane. (aiōn )
Ta lại sẽ nài xin Cha, Ngài sẽ ban cho các ngươi một Ðấng Yên ủi khác, để ở với các ngươi đời đời, (aiōn )
Nenfana antahigesugeno, Agra mago tamaza hu'zana tamisnigeno, Agra tamagrane manivava hugahie. (aiōn )
và nhơn quyền phép Cha đã ban cho Con cai trị loài xác thịt, Con được ban sự sống đời đời cho những kẻ mà Cha đã giao phó cho Con. (aiōnios )
Maka vahete kvahu hihamu ami'nane, ana hankeno maka ami'nana vahera, Agra zamaza huno manivava mani'za zamigahie. (aiōnios )
Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Ðức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Ðấng Cha đã sai đến. (aiōnios )
Ama'i manivava mani'zane hu'za, zamagra kage'za antahi'za nehu'za, magoketfa tamage Anumzane nehu'za, Jisas Kraisi huntankeno e'ne huza keza antahiza hugahaze. (aiōnios )
Vì Chúa sẽ chẳng để linh hồn tôi nơi âm phủ, Và chẳng cho Ðấng Thánh của Ngài hư nát đâu. (Hadēs )
Na'ankure kagra nagu'namena fri vahe kumapina (Heidis), otregahane, huge atresankeno Ruotge hu'nemo'a kerifina onkasrigahie. (Hadēs )
thì người đã thấy trước và nói trước về sự sống lại của Ðấng Christ rằng: Ngài chẳng bị để nơi âm phủ, và xác thịt Ngài chẳng thấy sự hư nát. (Hadēs )
Deviti'a kegamuteno, Kraisima friteno otisniazana ke'ne, fri vahe kumapina (Heidis) avufamo'a atresigeno za'za kna omaneno, onkasrisia zanku hu'ne. (Sam-Zga 16:10.) (Hadēs )
mà trời phải rước về cho đến kỳ muôn vật đổi mới, là kỳ mà Ðức Chúa Trời thuở xưa đã phán trước bởi miệng các thánh tiên tri. (aiōn )
Ama ana Nemo'a monafi umani'nenigeno, Anumzamo'a mika zana azeri kasefa hugahie, Anumzamo ko' huama hu'ne, korapa knafima ruotge kasnampa vahe'mofo zamagipi huvempa hu'ne. (aiōn )
Phao-lô mà Ba-na-ba bèn nói cùng họ cách dạn dĩ rằng: Ấy cần phải truyền đạo Ðức Chúa Trời trước nhứt cho các ngươi; nhưng vì các ngươi đã từ chối, và tự xét mình không xứng đáng nhận sự sống đời đời, nên đây nầy, chúng ta mới xây qua người ngoại. (aiōnios )
Poli'ene Banabasi'kea hanavetike koro osu anage hu'na'e, Esera Jiu vahe'motma Anumzamofo nanekea tamasmi'nonanagi, tamagra tamefi ana kea hunemitma fatgoma hutma mani'netma manivava asimu erizankura tame'nosigu, megi'a vahete tagra rukarehe nehu'e. (aiōnios )
Những người ngoại nghe lời đó thì vui mừng, ngợi khen đạo Chúa, và phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo. (aiōnios )
Megi'a vahe'mo'za ana naneke nentahi'za muse nehu'za, Ramofo kegura tusi'za hu'za musenkase nehazageno, manivava zamasimu erigahaze huno huhampri zamante'nea vahe'mo'za zamentinti hu'naze. (aiōnios )
từ trước vô cùng Ngài đã thông biết những việc đó. (aiōn )
Hagi Korapa'ma evu'nea knafina amazana antahino keno Anumzamo'a hu'neane. (aiōn )
bởi những sự trọn lành của Ngài mắt không thấy được, tức là quyền phép đời đời và bổn tánh Ngài, thì từ buổi sáng thế vẫn sờ sờ như mắt xem thấy, khi người ta xem xét công việc của Ngài. Cho nên họ không thể chữa mình được, (aïdios )
Hakare zama tro'ma higeno fore'ma hu'neregatima e'neana, Anumzamofo mevava avu'ava zana ke'naze. Hianagi hakare'zama eri fore'ma huneregati'ma e'neana hakare zamo'a Anumzamo'ma tro hunte'nea avamente me'nege'za vahe'mo'za negaze. E'i ana agafare Anumzamofo oku me'nea hankave efore hige'za negazankiza, vahe'mo'za onke'none hu'za osugahaze. (aïdios )
vì họ đã đổi lẽ thật Ðức Chúa Trời lấy sự dối trá, kính thờ và hầu việc loài chịu dựng nên thế cho Ðấng dựng nên, là Ðấng đáng khen ngợi đời đời! A-men. (aiōn )
Hagi Anumzamofo tamage kea, havigereti eri revahe nehu'za, Anumzamo'ma Agra'a tro'ma hunte'nea zagaraminte monora hunte'za amage nente'za troma hu'nea Anumzamofona ra agia amivava hugazanagi anara nosaze. Tamage. (aiōn )
ai bền lòng làm lành, tìm sự vinh hiển, sự tôn trọng và sự chẳng hề chết, thì báo cho sự sống đời đời; (aiōnios )
Iza'zo knare zamuzma huvava hu'za nevu'za, ra zamagima erisagu nehake'za, himamu hankave erisigu nehake'za, haviza osniazanku nehakesamokizmia, Anumzamo manivava zmasimura zamigahie. (aiōnios )
hầu cho tội lỗi đã cai trị làm nên sự chết thể nào, thì ân điển cũng cai trị bởi sự công bình thể ấy, đặng ban cho sự sống đời đời bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta. (aiōnios )
Ana hukna huno kumi'mo miko vahera kegava hu'neno fri'zana avrezamigeno, menina Anumzamofo knare asunku'zamo fatgo avu'ava zana eri tamisigeta, Jisas Kraisi Rantimofompinti manivava asimura erigahune. (aiōnios )
Nhưng bây giờ đã được buông tha khỏi tội lỗi và trở nên tôi mọi của Ðức Chúa Trời rồi, thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng. (aiōnios )
Hu'neanagi menina kumimo'a kina reoramantegetma, Anumzamofo kazokzo eri'za vahe'a mani'nazageno, e'i ana avu'avazampinti tamazahu'zana enerizageno, sese huramanteno tamazeri ruotage nehiankino, manivava tamasimu tamamigahie. (aiōnios )
Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. (aiōnios )
Na'ankure kumi'mofo mizana fri'zane. Hu'neanagi Anumzamofo muse'zana, Krais Jisasi Rantimofompi mago'za hunterompge, amne manivava asimura tami'ne. (aiōnios )
là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Ðấng Christ, là Ðấng trên hết mọi sự, tức là Ðức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men. (aiōn )
Zamagri nezmagehoma zamagima me'nea nagapinti Kraisi'a efore hu'ne. Kraisi'a, Agra Anumza mani'neno makazamofo aseni mani'negu maka knafina, Agrike agi'a hentesga huvava hugahune! Tamage. (aiōn )
hay là: Ai sẽ xuống vực sâu? ấy là để đem Ðấng Christ từ trong kẻ chết lại lên. (Abyssos )
Hifi iza fri vahe kerifina uramino, Kraisina fripintira avreno marerigahie? (Abyssos )
Vì Ðức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự bạn nghịch, đặng thương xót hết thảy. (eleēsē )
Anumzamo'a maka vahe'mokizmi asuragizmantenaku ana maka'mokizmi zmatrege'za keontahi avu'avazamifi, kina hu'za mani'naze. (eleēsē )
Vì muôn vật đều là từ Ngài, và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời, vô cùng! A-men. (aiōn )
Na'ankure Agripinti ana maka zamo'a fore nehuno, Agri hankavefi mikozamo'a me'ne. Miko zupa Ragi Agra erivava hanie, Tamage. (aiōn )
Ðừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Ðức Chúa Trời là thể nào. (aiōn )
Hagi ama mopafi avu'avazanena tagrora oteho. Hianagi tamagra atrenkeno antahintahitamia Anumzamo tamazeri kasefa nehanigeno, tamavutamava zamo'a ruzahe hino. Anama hanuta, tamage Anumzamofo avesizamo'a, knare huno haviza osuno, fatgo hu'ne huta eriama hugahaze. (aiōn )
Ngợi khen Ðấng có quyền làm cho vững chí anh em theo Tin Lành của tôi và lời giảng Ðức Chúa Jêsus Christ, theo sự tỏ ra về lẽ mầu nhiệm, là lẽ đã giấu kín từ mọi đời trước, (aiōnios )
Anumzamo'a tamagrira knare musenkema neramasamua kante tamazeri hankavetise. E'i Jisas Kraisi Knare Musenkene, vahe'mota tmavresigu korapa oku'a retro hunte'nea naneke neramasamue. (aiōnios )
mà bây giờ được bày ra, và theo lịnh Ðức Chúa Trời hằng sống, bởi các sách tiên tri, bày ra cho mọi dân đều biết, đặng đem họ đến sự vâng phục của đức tin, (aiōnios )
Hianagi manivava Anumzamo huzamantege'za, kasnampa vahe'mo'za avontafepina krente'naze. Ama ana kemo'a megi'a vahete eama hige'za, maka kaziga vahe'mo'za negaze. Hu'negu zamagranena nege'za zamentinti nehu'za amage antesazegure. (aiōnios )
nhơn Ðức Chúa Jêsus Christ, nguyền xin vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời khôn ngoan có một, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Agrake, knare antahi'zane Anumzamo'a, Jisas Kraisimpi, ra agi'a erivava hugahie. Tamage. (aiōn )
Người khôn ngoan ở đâu? Thầy thông giáo ở đâu? Người biện luận đời nay ở đâu? Có phải Ðức Chúa Trời đã làm cho sự khôn ngoan của thế gian ra dồ dại không? (aiōn )
Antahi'zane nera ina mani'ne? Kasege avontafe'ma kre antahi'zane nera ina mani'ne? Ama knafi ke hafra hu nera ina mani'ne? Anumzamo'a ama mopafi antahi'zane vahera, antahintahi'zazmia zamazeri neginagi nehie. (aiōn )
Dầu vậy, chúng tôi giảng sự khôn ngoan cho những kẻ trọn vẹn, song chẳng phải sự khôn ngoan thuộc về đời nầy, cũng không phải của các người cai quản đời nầy, là kẻ sẽ bị hư mất. (aiōn )
Tagrama knare antahintahizamofo keagama nehunana, zmentintifima nena hu'naza vahepi nehune. Hianagi ama knare antahintahigu'ma nehunana, ama knafino, ama mopafi fanane hanaza kva vahetmimofo knare antahintahi zankura nosune. (aiōn )
Chúng tôi giảng sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời, là sự mầu nhiệm kín giấu, mà từ trước các đời, Ðức Chúa Trời đã định sẵn cho sự vinh hiển chúng ta. (aiōn )
Tagrama nehunana Anumzamofo knare antahintahia, korapa oku'a retro huntegeno me'neazanku nehune. Ana antahintahizana mopa fore osu'negeno oku me'neana, e'i ana antahintahizana, menima tagrama knare hanunku retro hunte'ne. (aiōn )
Trong những người cai quản đời nầy chẳng ai từng biết sự đó; bởi chưng, nếu đã biết thì họ chẳng đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây thập tự đâu. (aiōn )
Ana antahintahizana magore huno meni gnafi kva vahe'mo'za antahi amara osu'naze. Na'ankure antahi ama hu'nazasina, hanave'ane Ramofona ahe'za keka zafarera ohantizasine. (aiōn )
Chớ ai tự dối mình: nếu có ai trong vòng anh em tưởng mình khôn ngoan theo cách đời nầy, hãy trở nên dại dột, để được nên khôn ngoan; (aiōn )
Mago vahe'mo'ma antahintahi huno, nagra knare antahi'zane vahe ama knafina mani'noe hania vahe'mo'a, agra'a ravatga osino. Hanki atrenkeno neginagi vahe maniteno, henka knare antahi'zane vahera efore hino. (aiōn )
Cho nên, nếu đồ ăn xui anh em tôi vấp phạm, thì tôi sẽ chẳng hề ăn thịt, hầu cho khỏi làm dịp vấp phạm cho anh em tôi. (aiōn )
E'ina hu'negu, ne'zamo'ma nenefuno nensaroma kumipi avarenentesige'na, nagra mago'ane kresramna vu'nesia afu'mofo ame'a onesuazamo'a, mago'mofona kumipina avreontegosue. (aiōn )
Những sự ấy có nghĩa hình bóng, và họ đã lưu truyền để khuyên bảo chúng ta là kẻ ở gần cuối cùng các đời. (aiōn )
Ama ana zantmima zamagrite fore'ma hu'nea zamo'a, tagri'ma rempima huramiza me'neno tazeri fatgo hanigu krente'ne. Ama vagare knafima ehanatisia zanku hu'ne. (aiōn )
Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu? (Hadēs )
Fri'zamoka ina hanaveka'a me'ne? Fri'zamoka atama neminazanka'a ina me'ne? (Hos 13:14) (Hadēs )
cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin Lành Ðấng Christ, là ảnh tượng của Ðức Chúa Trời. (aiōn )
Ama mopafi havige anumzamo, Sata'a zamentinti nosaza vahera antahintahizamia refinetege'za, Knare Musenkemofo masa Kraisina Anumzamofo amema'a nonkaze. (aiōn )
Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng, vô biên, (aiōnios )
Hanki meni tagritema osi knazama fore nehiazamo'a, tagrira monafima umani vava hanunaza retro huneranteankita, knare huta monafi umani vava nehuta, knare'zama omerisuna zamo'a, makazana agateregahie. (aiōnios )
bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy. (aiōnios )
Hagi negonazantera tavua onkesunanki, onke'nona zante tavua kesune. Na'ankure negona zamo'a omanegosie. Hianagi onke'nona zamo'a mevava hugahie. (aiōnios )
Vả, chúng ta biết rằng nếu nhà tạm của chúng ta dưới đất đổ nát, thì chúng ta lại có nhà đời đời trên trời, bởi Ðức Chúa Trời, không phải bởi tay người làm ra. (aiōnios )
Hagi tagra antahi'none, ama mopafi seli nompima mani'nona nomo'ma tagna vaziramisigeno'a, tagria mevava nontia (tavufga) vahe'mo azanteti tro osu'neanki, Anumzamo tro huntegeno me'neankino monafinka mevava hugahie. (aiōnios )
như có chép rằng: Người đã rải ra, đã thí cho kẻ nghèo; Sự công bình của người có đời đời. (aiōn )
Anumzamofo avontafepinema krente'neana, Iza'o refko huno amunte omane vahe'ma musezama nezmia vahe'mofona, fatgo avu'avazama'amo mevava nehie hu'ne. (Sam-Zga 112:9) (aiōn )
Ðức Chúa Trời là Cha Ðức Chúa Jêsus, là Ðấng đáng ngợi khen đời đời vô cùng, biết rằng tôi không nói dối đâu. (aiōn )
Anumzana Rantimofo Jisasi Nefa antahinege'na tamage nehuankino, ra agia erivava hugahie. (aiōn )
là Ðấng phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi đời ác nầy, y theo ý muốn Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta, (aiōn )
Jisas'a asimu'a atreno kumitia atrerante'ne. E'inama hu'neana Anumza Nafatimofo avesi avaririno, mopafima amama meni mani'nona kefo avu'avazampintira tahokeno tazahunaku anara hu'ne. (aiōn )
nguyền Ngài được vinh hiển đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Ana hu'negu Anumzamo ra agia, Agra'a eri vava hugahie! Tamage. (aiōn )
Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời. (aiōnios )
Na'ankure vahe'mo'ma agra'a havi avu'avazama kri'nenia zana, agra'a havi avu'ava zana kafigahie. Hianagi iza'o Avamumofo avesiza avaririno kri'nenimo'a, Manivava asimu erigahie. (aiōnios )
cao hơn hết mọi quyền, mọi phép, mọi thế lực, mọi quân chủ cùng mọi danh vang ra, không những trong đời nầy, mà cũng trong đời hầu đến nữa. (aiōn )
Mareri onagate'nea tra'ma kvahu hanavema, maka zante kvama hu'neane, mika zamofo agima ko'ma antemi'neane, menima ama mani'nona knafinkerompage, henkama esia knafinena agatereno onaga'a mani'ne. (aiōn )
đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. (aiōn )
Tamagranena maka mopafi vahe'mo'za nehazankna huta havi kante nevzane, kumi'tmimo avite'negeta, Sata kerera amage anteta, kankamumpi nemaniza hihamu'ane kva avamutamimofo amage anteta, Sata eri'zana enerita Anumzamofonte zamagu'a onte'za zamefi hunemi'za vahe'ene nemanizane. (aiōn )
hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhơn từ đã dùng ra cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ. (aiōn )
Anama hu'neana henkama fore hania knarera, agatere'nea zana Agri'a marerisa asunku'zanu tagrira Krais Jisasimpi taza huno agampu hurantesigu anara hu'ne. (aiōn )
và soi sáng cho mọi người biết sự phân phát lẽ mầu nhiệm, từ đời thượng cổ đã giấu kín trong Ðức Chúa Trời là Ðấng dựng nên muôn vật. (aiōn )
Nagrira Anumzamo maka'zama tro'ma hu'nea Ne'mo, oku'a ama naneke korapa ante'nea nanekea huhampri nantege'na, ama nanekea hakare'a vahete eriama nehue. (aiōn )
theo ý định đời đời của Ngài đã làm xong trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, (aiōn )
Ama'i korapa monane, mopane tro osu'neno, tro huntegeno me'nea antahintahi Krais Jisasi Rantimofompi eri ama hu'ne. (aiōn )
nguyền Ngài được vinh hiển trong Hội thánh, và trong Ðức Chúa Jêsus Christ, trải các thời đại, đời đời vô cùng. A-men. (aiōn )
Ana hanigeno maka mono vahe'mo'za, Krais Jisasimpi, Anumzamofo agi'a erisga huvava hugahaze. Tamage. (aiōn )
Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. (aiōn )
Na'ankure tagra mopafi vahe'enena hara nosune, hagi mopafi kva hu'naza vahe'ene, hihamune havi avamutamine, mopafi hanizamofo kva hu'naza ha' vahe'ene, mona kankamumpima kefozamofo ha' avamu'ene hara nehune. (aiōn )
Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Menina tagri Anumzana tafati'mofo ra agia ami vava hanune. Tamage. (aiōn )
tức là sự mầu nhiệm đã giấu kín trải các đời các kiếp, mà nay tỏ ra cho các thánh đồ Ngài. (aiōn )
Ama ana nanekea oku'a ante frakino koma maniza e'naza vahepine, ana knafine anteneane. Hianagi menina Anumzamofo nagatera eri ante'ama nehie. (aiōn )
Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài, (aiōnios )
Ama ana vahe'mo'za havi mizazami e'neriza, Ramofonteti'ene hanavenentake masa'afintira atre'za afete'are mani'ne'za, zamata erivava hugahaze. (aiōnios )
Nguyền xin chính Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta, và Ðức Chúa Trời Cha chúng ta, là Ðấng đã yêu thương chúng ta, và đã lấy ân điển mà ban cho chúng ta sự yên ủi đời đời và sự trông cậy tốt lành, (aiōnios )
Menina Ranti Jisas Kraisine, Anumza Nafatimo, avesinerante'mo asunku mani vava mani'zane, knare amuhazane asunkuzama'areti neramino, (aiōnios )
Nhưng ta đã đội ơn thương xót, hầu cho Ðức Chúa Jêsus Christ tỏ mọi sự nhịn nhục của Ngài ra trong ta là kẻ làm đầu, để dùng ta làm gương cho những kẻ sẽ tin Ngài được sự sống đời đời. (aiōnios )
Ana hu'noanagi, nagriku esera asuntagi nante'ne, nagrite vahe'mo'za avame zana nege'za, Agrite kumi' vahe'mo'za esnagu agazone huno zamega anteno mani'ne, Krais Jisasinte zamagra zamentinti nehu'za, kasefa hu'za mani vavahu nomani'zana erigahaze. (aiōnios )
Nguyền xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Ðức Chúa Trời có một mà thôi! A-men. (aiōn )
Menine maka knafima manivava nehia Kini nera, ofrino, vahe'mo onke, magoke Anumzana, konariri'ane manivava hugahie. Tamage. (aiōn )
Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến. (aiōnios )
Kamentintimofo hara knare ha' nehunka, kagima higenka manivava asimu'ma eri'nanana azeri hanavetio, hakare vahe zamufi kagra ko huama hu'nane. (aiōnios )
một mình Ngài có sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, danh vọng, quyền năng thuộc về Ngài đời đời! A-men. (aiōnios )
Agrake'za ofrino manivava hugahie. Tusi'a masa'afi mani'neankiza vahe'mo'za urva'o osugahaze. Mago'mo'e huno onkeneanki'za onkegahaze. Agripina Ra agine, hanave'anena mevava hugahie. Tamage. (aiōnios )
Hãy răn bảo kẻ giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng để lòng trông cậy nơi của cải không chắc chắn, nhưng hãy để lòng trông cậy nơi Ðức Chúa Trời, là được mỗi ngày ban mọi vật dư dật cho chúng ta được hưởng. (aiōn )
Ama mopafi feno vahe mani'naza vahera huzamasmige'za, ana fenozantera zamufa ra osu'za, ana fenozantera zamentinti osiho, hianagi Anumzamofonte zamentintia hiho, Agrama maka'zama tamigeta enerunazanku huta muse hugahune. (aiōn )
Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta, bèn theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng, (aiōnios )
Kefo zantifinti taza huno tvareno ruotge kezampinti tagihu'ne. Mago knare eriza eri'nona zanteku anara osu'ne. Hagi Agra agafa'a me'negu huno asunku'zanteti Krais Jisasimpi ko'ma ofenka'ati taza hu'neazamo mevava nehie. (aiōnios )
Vậy nên, ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời. (aiōnios )
Na'ankure ana agafare maka vahe'mo'za knare hanazegu kna zampina mase'na oti'na nehue. Ana hanuge'za hamprima zamante'nea naga'mo'za Krais Jisasi'a zamaresige'za manivava konariri masa'a (glori) erigahaze. (aiōnios )
vì Ðê-ma đã lìa bỏ ta rồi, tại người ham hố đời nầy, và đã đi qua thành Tê-sa-lô-ni-ca. Cơ-rết-xen đi trong xứ Ga-li-lê, còn Tít thì đi xứ Ða-ma-ti rồi. (aiōn )
Na'ankure Demasi'a, ama mopafi zanku avenesigeno, nagrira natreno Tesalonaika kumate vu'ne. Kreseni'a Galesia kumate vigeno, Taitusi'a Dalmatia kumatega vu'ne. (aiōn )
Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài. Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men. (aiōn )
Ra Anumzamo maka havizampinti nahoke heno nenavreno, Agrama nemania kumate monafinka kva hunanteno navareno vugahie. Agra konaririnentake masa'afi nemanimofo agi'a maka zupa hentesga huvava hanune. Tamage. (aiōn )
trông cậy sự sống đời đời, là sự sống mà Ðức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước, (aiōnios )
Ana nehanagena zamaza hanuge'za Anumzamo'ma manivava asimuku'ma hu'negu tamentinti nehuta avega antesune. Havige osu Anumzamo ama mopa fore osu'negeno, korapa huvempa hunte'neane. (aiōnios )
Aân ấy dạy chúng ta chừa bỏ sự không tôn kính và tài đức thế gian, phải sống ở đời nầy theo tiết độ, công bình, nhân đức, (aiōn )
Tagri rempi huramino mono ontahi avu'ava'zane, ama mopafi zanku avesi'zanena atreho nehuno, hagi tamufa kva huta, fatgo huta Anumzamofo (godly) avu'avate ama kna'afina maniho. (aiōn )
hầu cho chúng ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình, trở nên con kế tự của Ngài trong sự trông cậy của sự sống đời đời. (aiōnios )
Hu'neankita tahokeheno asunku zama'areti, kumipinti tazeri fatgo hu'negu huhamprima tantegeta avegama ante'nona mani'vava mani'zana erigahune. (aiōnios )
Vả, có lẽ người đã tạm xa cách anh, cốt để anh nhận lấy người mãi mãi, (aiōnios )
Na'ankure amana agafarepi Onisimusima osia knafima kagri'ma katreneana, ete avresankeno kagrane manivava haniegu anara hu'ne. (aiōnios )
rồi đến những ngày sau rốt nầy, Ngài phán dạy chúng ta bởi Con Ngài, là Con mà Ngài đã lập lên kế tự muôn vật, lại bởi Con mà Ngài đã dựng nên thế gian; (aiōn )
Hianagi menima vagare knafina Nemofompi huvazino keaga huramine. Hagi e'i ana Mofavre'amofo azampinti ama mopa erifore huno maka'zana erisinti harente'ne. (aiōn )
Nhưng nói về Con thì lại phán rằng: Hỡi Ðức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia, Quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng. (aiōn )
Hu'neanagi Ne' mofavre'agura huno, Anumzamoka, kinia mani'vava hugahane. Kagra fatgo kavukavateti kinia maninka kegava hugahane. (aiōn )
Lại nơi khác có phán cùng Ngài rằng: Ngươi làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn )
Hagi mago kaziga avontafepina Anumzamo'a huno, Kagra manivava pristi, Melkisedeki kna hunka manigahane hu'ne. (Sam-Zga 110:4) (aiōn )
và sau khi đã được làm nên trọn vẹn rồi, thì trở nên cội rễ của sự cứu rỗi đời đời cho kẻ vâng lời Ngài, (aiōnios )
E'i ana atazama eri'nea agofetu Anumzamo'a fatgo nere huntegeno, maka Agri'ma amage'ma antaza vahe'mokizmirera, manivava hanagu zmahokenea zamofo agafa'a mani'ne. (aiōnios )
sự dạy về phép báp tem, phép đặt tay, sự kẻ chết sống lại, sự phán xét đời đời. (aiōnios )
Mono tima frezamofo nanekegi, azama anteno nunamuma hu'zamofo nanekegi, fripinti'ma oti zamofo nanekegi, eteno henkama refko hanigeta manivava hanaza'zamofo naneke mago'ane huama huta tamasami vava osugahune. (aiōnios )
nếm đạo lành Ðức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau, (aiōn )
Anumzamofo knare naneke ko eneriza, henkama esianknamofo hankave ke'za antahiza hu'nesamozama, (aiōn )
trong nơi thánh mà Ðức Chúa Jêsus đã vào như Ðấng đi trước của chúng ta, vì đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời, theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn )
Jisasi'ma tagri tagi erino vugoteno ufrenemo, Melkisedeki nona erino mani'vava Ugota Pristi nera mani'ne. (aiōn )
Vả, nầy là lời làm chứng cho Ngài rằng: Con làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn )
Avontafemo'a agrikura huno, Melkisedeki kna hunka manivava pristi nere hu'ne, (Sam-Zga 110:4) (aiōn )
nhưng Ngài đã được lập lên bằng lời thề, bởi Ðấng đã phải cùng Ngài rằng: Chúa đã thề rồi, và không hối lời thề ấy đâu; Con làm thầy tế lễ đến đời đời. (aiōn )
Huvempa kema hu'neana, Nagra Ramo'na, huvempa ke hugantoankina antahintahini'a zahera osugahue. Kagra manivava pristi ne' manigahane hu'ne. (aiōn )
Nhưng Ngài, vì hằng có đời đời, nên giữ lấy chức tế lễ không hề đổi thay. (aiōn )
Hianagi Jisasi'a manivava pristi ne' mani'nigeno, Agri pristi eri'zamo'a mevava hugahie. (aiōn )
Vì luật pháp lập những người vốn yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm; nhưng lời thề có sau luật pháp thì lập Con, là Ðấng đã nên trọn lành đời đời. (aiōn )
Na'ankure kasegemo'a hanavezami omane ugagota pristi vahe huhamprizmante. Hianagi Anumzamo'a huvempa hunte'nea kemo'a kasegemofo amefi'a e'neana, Agri'a Ne'mofavremo mikazana emeri knare'zantfa nehuno manivava hugahie. (aiōn )
Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết, không dùng huyết của dê đực và của bò con, nhưng dùng chính huyết mình, mà được sự chuộc tội đời đời. (aiōnios )
Hagi magoke zupa miko knama kresramnama vuzankura Kraisi'a korana erino ruotge huno ruotge hu'nefinka ufrene. Hianagi e'i ana korana memene anenta kaomofo koranompage, Agra'a koranuti tagu'vazino mani vavama hanunkura mizasene. (aiōnios )
huống chi huyết của Ðấng Christ, là Ðấng nhờ Ðức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Ðức Chúa Trời, thì sẽ làm sạch lương tâm anh em khỏi công việc chết, đặng hầu việc Ðức Chúa Trời hằng sống, là dường nào! (aiōnios )
Hagi tamagesa antahiho, Kraisi koramo'a razankrefa me'neankino, fri avu'avazama nehunkeno tagutagesa azeri agru higeta, kasefa huno mani'nea Anumzamofona monora hunentone. Na'ankure manivava Avamumofo hankavere, Kraisi'a kefozama'a omne ne'mo, Anumzamofontera Agra'a avufga tagri kumikura aguza rune. (aiōnios )
Nhơn đó, Ngài là Ðấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. (aiōnios )
E'i ana agafare Kraisi'a vahe'mokizmine Anumzamofo amu'no nera kasefa hagerafi huvempa kea mani'ne. Ana hu'negu huhamprima zmantene'mo'za vahe'mo'za Anumzamo manivava maniza erisinti haregahaze hu'neazana erigahaze. Na'ankure Kraisi'a frino, kotema hagerafi kefi manine'za kumima hu'nazana kumizmia mizasezmanteno katufe zmante'ne. (aiōnios )
bằng chẳng vậy, thì từ buổi sáng thế đến nay, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần rồi. Nhưng hiện nay đến cuối cùng các thời đại, Ngài đã hiện ra chỉ một lần, dâng mình làm tế lễ để cất tội lỗi đi. (aiōn )
Hanki anara hugara hu'nesiana, ama mopama tro'ma huneregatira fri vava huno visine. Hianagi anara osu'ne. Kumimofo hanavema eri atrenaku, Agra'a avufga tagrikure huno vagare knafi avufga agu'za runo magoke zupa, ana maka knamofonkura fri'ne. (aiōn )
Bởi đức tin, chúng ta biết rằng thế gian đã làm nên bởi lời của Ðức Chúa Trời, đến nỗi những vật bày ra đó đều chẳng phải từ vật thấy được mà đến. (aiōn )
Tamentinti nehunku, Anumzamo'a ke'areti ama mopane, monanena trohune huta antahi amara nehune. Ana hu'negu menima tavuma negona zana, Anumzamo'a nonkona zanteti tro hu'ne. (Jen-Agf 4:3-10.) (aiōn )
Ðức Chúa Jêsus Christ hôm qua, ngày nay, và cho đến đời đời không hề thay đổi. (aiōn )
Jisas Kraisi'a okima mani'neakna huno menina mani'neno, anahukna huno hakare'a knafina manivava hugahie. (aiōn )
Ðức Chúa Trời bình an, là Ðấng bởi huyết giao ước đời đời mà đem Ðấng chăn chiên lớn là Ðức Chúa Jêsus chúng ta ra khỏi từ trong kẻ chết, (aiōnios )
Hagi arimpa fru Anumzamo, ugagota sipisipi afu kva ne' Ranti Jisasina fri'nefinti azeri oti'nemofo korama'areti, mevava hagerafi huvempa ke hu'ne. (aiōnios )
nguyền xin Ngài bởi Ðức Chúa Jêsus Christ khiến anh em nên trọn vẹn trong sự lành, đặng làm thành ý muốn Ngài, và làm ra sự đẹp ý Ngài trong chúng ta; sự vinh hiển đáng về Ngài đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Agri avesizama'a avaririzantema upama hanarera, maka knare zama'areti tamazeri knare hugahie. Hakare'zana Jisas Kraisimpi nehanunkeno Anumzamo'a muse hanie. Hakarea ra agia Agrake erivava hanie. Tamage. (aiōn )
Cái lưỡi cũng như lửa; ấy là nơi đô hội của tội ác ở giữa các quan thể chúng ta, làm ô uế cả mình, đốt cháy cả đời người, chính mình nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy. (Geenna )
Hagi tagefunamo'a tevegna hu'ne. Tagefunafina kefo kemo avite'neankino, amne ana miko kavufamofona eri haviza hugahie. Amne ana miko kavufga teve kampina avrenente. Ana tevea teve kuma'mo taginte'ne. (Geenna )
anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi giống chẳng hay hư nát, là bởi lời hằng sống và bền vững của Ðức Chúa Trời. (aiōn )
Na'ankure tamagra kasefa'ma hu'nazana, haviza nehia avimazanteti rompage, haviza osu avimzama Anumzamofo mevava kea asimu me'nea ke'areti kasefara hu'naze. (Jon 3:1-9) (aiōn )
Nhưng lời Chúa còn lại đời đời. Và lời đó là đạo Tin Lành đã giảng ra cho anh em. (aiōn )
Hianagi Anumzamofo nanekemo'a mevava hugahianki'za, ama'i ana naneke huama hu'za tamasami'naze. (Ais 40:6-8.) (aiōn )
Ví bằng có người giảng luận, thì hãy giảng như rao lời sấm truyền của Ðức Chúa Trời; nếu có kẻ làm chức gì, thì hãy làm như nhờ sức Ðức Chúa Trời ban, hầu cho Ðức Chúa Trời được sáng danh trong mọi sự bởi Ðức Chúa Jêsus Christ; là Ðấng được sự vinh hiển quyền phép đời đời vô cùng. A-men. (aiōn )
Magomo'ma Anumzamofo nanekema huamahu musezama eri'nenimo'a, huama nehina, mago'mo'ma vahe'ma azahu musezama eri'nenimo'a, Anumzamo'ma ami'nea hanavereti vahera aza nehinketa, maka'zama hanazana Anumzamofoma ra agima amizanke hiho. Na'ankure Jisas Kraisi'a masanentake huno hanave'ane mani'ne. Tamage. (aiōn )
Ðức Chúa Trời ban mọi ơn đã gọi anh em đến sự vinh hiển đời đời của Ngài trong Ðấng Christ, thì sau khi anh em tạm chịu khổ, chính Ngài sẽ làm cho anh em trọn vẹn, vững vàng, và thêm sức cho. (aiōnios )
Hanki atupa'a knafi tamatazana erigahazanagi, tamagri'ma Kraisi manivava masa'afima tamagima hu'nea Anumzamo'ma tamazeri knaretfa nehuno, knare hu'naze huno huneramanteno, tamazeri hanavetina, oti hanavetita manigahaze. (aiōnios )
Nguyền xin quyền phép về nơi Ngài, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Maka hanavea Agrite me'neno, mevava hugahie. Tamage. (aiōn )
dường ấy, anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta. (aiōnios )
E'inahu kante'ma vanageno'a, Ranti Jisas Kraisi'ma taguvazi ne'mo'a, manivava kuma'amofo kafana anagi hagro hanigeta ufregahaze. (aiōnios )
Vả, nếu Ðức Chúa Trời chẳng tiếc các thiên sứ đã phạm tội, nhưng quăng vào trong vực sâu, tại đó họ bị trói buộc bằng xiềng nơi tối tăm để chờ sự phán xét; (Tartaroō )
Na'ankure ankero vahe'mo'zama kumi'ma hazageno'a Anumzamo'a ozamatre'ne, hianagi zmasga huno teve kumapi zmatrege'za, haninentake kerifi mani'ne'za, keagare'ma otisageno refkoma haniazanku avega ante'za mani'naze. (Tartaroō )
Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Ðức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! A-men. (aiōn )
Hianagi Ranti Taguvazi Ne' Jisasi Kraisi asunkuzane, Agri antahintahi zampi hageta ra hiho. Menine henkanena, Agra'a hihamu masa'afi ra agia erivava hugahie. Tamage. (aiōn )
vì sự sống đã bày tỏ ra, chúng tôi có thấy, và đang làm chứng cho, chúng tôi rao truyền cho anh em sự sống đời đời vốn ở cùng Ðức Chúa Cha và đã bày tỏ ra cho chúng tôi rồi; (aiōnios )
Ana asimu'mo eama higeta tagra negeta, huama huta mevava asimura, Nefa ene me'nea tagrite eama hu'neazanku neramasmune. (aiōnios )
Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời. (aiōn )
Ama mopane, maka'a avesi'zamo'a vagaregahie. Hianagi iza'o Anumzamofo avesi'ma amage'antesimo'a, manivava hugahie. (aiōn )
Lời hứa mà chính Ngài đã hứa cùng chúng ta, ấy là sự sống đời đời. (aiōnios )
Agra'ama huvempa kema hurante'neana, mani'vava asimu erigahaze huno hurante'ne. (aiōnios )
Ai ghét anh em mình, là kẻ giết người; anh em biết rằng chẳng một kẻ nào giết người có sự sống đời đời ở trong mình. (aiōnios )
Hakaremo'za zamentinti nagaku'ma (kristen) zamarimpa kna huntesamo'za, vahe ahe fri vahe mani'naze. Tamagra antahi'naze, vahe'ma ahe fri vahepina mani'vava asimura omane'ne. (aiōnios )
Chừng ấy tức là Ðức Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con Ngài. (aiōnios )
Hagi amazamo huama hu'ne, Anumzamo'a manivava asimura tami'ne, ana asimura Nemofo Jisas Kraisimpi me'ne. (aiōnios )
Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến danh Con Ðức Chúa Trời. (aiōnios )
Nagrama ama nanekema negroana, izago Anumzamofo Nemofo agire'ma kamentinti nehamoka, ko ana manivava asimura eri'nane. (aiōnios )
Nhưng chúng ta biết Con Ðức Chúa Trời đã đến, Ngài đã ban trí khôn cho chúng ta đặng chúng ta biết Ðấng chân thật, và chúng ta ở trong Ðấng chân thật, là ở trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Con của Ngài. Ấy chính Ngài là Ðức Chúa Trời chân thật và là sự sống đời đời. (aiōnios )
Tagra antahita keta nehune, Jisas Kraisi, Anumzamofo Nemofo eno tamage Anumzana taveri hu'ne. Na'ankure antahi'none, Jisasi'ma e'neazamo tamage Anumzanehu antahintahia tamigeta, tamage Anumzane nehuta, tagra Agripina nemanita, Nemofo Jisas Kraisimpina nemanune. Tamage Anumzane nehuta manivava asimure huta nehune. (aiōnios )
điều đó, vì cớ chính lẽ thật ở trong chúng ta, lại sẽ ở với chúng ta đời đời: (aiōn )
Na'ankure tamage kemo tagu'afi me'neankino, maka kna tagrane mevava hugahie. (aiōn )
còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn. (aïdios )
Hagi Anumzamoma ankero vaheku'ma huno, e'i avamente maniho huzmantege'za ana kemofo agorga'a omanizageno, katuofe kina rezamanteno hanizampi kina huzamantege'za mani'neza, henkama ranknarema refakoma hania knama esigu avega ante'za mani'naze. (aïdios )
Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta. (aiōnios )
Hagi tamagera okaniho, Sodomu rankumate'ma, Gomora rankumate'ma, ana tava'onte'ma me'nea kumatamimpima monko avu'avazama hu antahintahimo avitege'za, omane'neankna monko'za hu'naze. E'i ana kumatamina tevereti zamahe fanane hu'neankino, e'i ana hukna hu'za kefo'zama nehaza vahera, henka'a tevava tevefi mani'ne'za zamata erigahaze. (Jen-Agf 19.) (aiōnios )
như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời! (aiōn )
Zamagra hagerimo kranto kranto nehuno, agrenke hiankna hu'za, zmagazehu zamavu'zmava huhakarehu vahe mani'naze. Zamagra hanafimo magokete mani so'e osu vuno eno hiankna vahe mani'nazankino, haninentake kumapi manivava hanazegu Anumzamo'a retro huzmante'ne. (aiōn )
hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời. (aiōnios )
Hagi Anumzamofo avesizampi nemanita, Rantimo Jisas Kraisi asunku zampima manivava manizama tamikema hu'nea zankura tamavresra osu avega anteho. (aiōnios )
là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men. (aiōn )
Ramo, Jisas Kraisimpi tagu'vazino taza hu'nea Nera, Agrake Anumzamo mani'ne, Tamage. Masazanki, ra agigi, hanavegi, kavatia Agrake korapara mani'neankino menina mani'neno, henka manivava huno vugahie. Tamage. (aiōn )
và làm cho chúng ta nên nước Ngài, nên thầy tế lễ của Ðức Chúa Trời và Cha Ngài, đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Agra'a vahe tazeri retro huneranteno, agra tavreno Anumzamofo eri'za erisuna pristi vahe retro hurante'neankino, Agrake'za maka kna ra agi'a e'nerino hanavea erino, manivava hugahie. Tamage. (aiōn )
là Ðấng Sống, ta đã chết, kìa nay ta sống đời đời, cầm chìa khóa của sự chết và âm phủ. (aiōn , Hadēs )
Kasefa hu'na mani'nomo'na ko frite'na, oti'na mani'noanki, keho, henka'a ofri'na manivava hugahue. Fri'zane, fri vahe'mofo kumate ki nofira Nagra azeri'noe. (aiōn , Hadēs )
Khi các sanh vật lấy những sự vinh hiển, tôn quí, cảm tạ mà dâng cho Ðấng ngự trên ngôi là Ðấng hằng sống đời đời, (aiōn )
Hanki anantema zamasimu ante'za mani'naza zagamo'za, kini tratema mani'nea Ne'mofo husga hunte'za, ra agi nemi'za, susu hunte'za Agra manivava hugahie hu'za agia erisaga huvava nehazageno, (aiōn )
thì hai mươi bốn trưởng lão sấp mình xuống trước mặt Ðấng ngự trên ngôi, và thờ lạy Ðấng hằng sống đời đời; rồi quăng mão triều thiên mình trước ngôi mà rằng: (aiōn )
ana 24'a ugota kva vahe'mo'za, kini trate'ma mani'nea Ne'mofo avuga zmavugati zmarena omere'za umase'za, manivava nehia Nera mono hunente'za kini fetorira, ana kini tra'mofo avuga zafi netre'za, anage nehaze, (aiōn )
Tôi lại nghe mọi vật dựng nên trên trời, dưới đất, bên dưới đất trên biển, cùng mọi vật ở đó đều nói rằng: Chúc cho Ðấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí vinh hiển và quyền phép cho đến đời đời! (aiōn )
Hanki maka'zama tro huzmantege'za zamasimu ante'za monafine, mopamofo agu'afima mani'naza zagamo'zane, hagerimpi mani'naza zagamo'za, nentahuge'za anage hu'za, Kini trate'ma mani'nemo'ene Sipisipi anentamo'a asomu'ene ra agine, kegavamahu hanavemo'a, Zanagrite mevava hugahie hu'za hu'naze. (aiōn )
Tôi nhìn xem, thấy một con ngựa vàng vàng hiện ra. Người cỡi ngựa ấy tên là Sự Chết, và Aâm phủ theo sau người. Họ được quyền trên một góc tư thế gian, đặng sát hại dân sự bằng gươm dao, bằng đói kém, bằng dịch lệ và bằng các loài thú dự trên đất. (Hadēs )
Hige'na anantera kogeno, kanifuge hosimofo agofetu'ma mani'nemofona agi'a, fri'zane huno me'ne. Higeno fri vahe kuma'mo'a amage avaririno ne-egeno, vahe'ma zamahe fri hanave amigeno, 4'a kevu vahe'ma mani'nafintira, mago kevu vahera bainati kazinu'ene, agama ate'zamo'ene, krimo'ene ama mopafi afi zagamo'zane, tusi zagamo'za zamahehana hanage'za frigahaze. (Hadēs )
mà rằng: A-men! Sự ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
amanage hu'naze, tamage husgama hunte'zane, ra agine, knare antahi'zane, muse hunte'zane, antahisga hunte'zane, hihamune hankavea Anumzamo eri vava hugahie tamage hu'za hu'naze! (aiōn )
Vị thiên sứ thứ năm thổi loa, thì tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và được ban cho chìa khóa của vực sâu không đáy. (Abyssos )
Hagi anantera nampa 5fu ankeromo'a ufe regeno, monafinti hanafimo'a mopafi atafariramige'na kogeno, riga omne kerimofo kinofira ami'ne. (Abyssos )
Ngôi sao ấy mở vực sâu không đáy ra, có một luồng khói dưới vực bay lên, như khói của lò lửa lớn; một trời và không khí đều bị tối tăm bởi luồng khói của vực. (Abyssos )
Higeno agra riga omne keria anagigeno, tusi teve nerefinti atiramino eviankna huno, ana kerifintira teve tokimo'a evu'ne. Zagene zahomofona ana kerifinti teve tokimo refitegeno tusi hani hu'ne. (Abyssos )
Nó có vua đứng đầu, là sứ giả của vực sâu, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là A-ba-đôn, tiếng Gờ-réc là A-bô-ly-ôn. (Abyssos )
Hanki zamagrira mago kinimo kegava huzmante'ne, ana kinia ariga omne kerimofo kva ankeronkino, agi'a Hibru kefina Abadonie (fri'ne hu'ne) hu'za nehaze. Mikaza eri havizahu nere nehu'za, Griki kefinena Apolonie hu'za agi'a neheze. (Abyssos )
chỉ Ðấng hằng sống đời đời, là Ðấng đã dựng nên trời cùng muôn vật trên trời, dựng nên đất cùng muôn vật dưới đất, dựng nên biển cùng muôn vật trong biển, mà thề rằng không còn có thì giờ nào nữa; (aiōn )
huvempa kea manivava nehimofonte huno, Monane maka'zama agu'afima me'neazama tro'ma nehuno, mopane maka'zama agu'afi me'neazama tro nehuno, hagerine maka'zama agu'afi me'nezama tro'ma hu'nemokino, mago'ane avega ontegahie. (Eks-Ati 20:11, Diu-Kas 32:40, Dan 12:7) (aiōn )
Khi hai người đã làm chứng xong rồi, có con thú dưới vực sâu lên, sẽ chiến đấu cùng hai người; thú ấy sẽ thắng và giết đi. (Abyssos )
Zanagrama ana nanekema huvagamaretesakeno'a, riga omane kerifinti'ma etiramino esia afi zagamo hara huznagatereno zanahe frigahie. (Abyssos )
Vị thiên sứ thứ bảy thổi loa, có những tiếng lớn vang ra trên trời rằng: Từ nay nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời. (aiōn )
Anante nampa 7ni ankeromo ufe regeno, ranke hu'za monafintira kezati'za anage hu'naze. Ama mopafi rankumamo'a, tagri Ramofo kuma nesenkeno, Agri Kraisi kuma fore hinkino, Agra kini manino kegava huvava hugahie. (aiōn )
Ðiều ấy đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ khác bay giữa trời, có Tin Lành đời đời, đặng rao truyền cho dân cư trên đất, cho mọi nước, mọi chi phái, mọi tiếng, và mọi dân tộc. (aiōnios )
Hagi anantera mago ankero kogeno monafi hareno enevuno, mevava Knare Musenkea mopafima mani'naza vahete ene, maka kumate'ene naga nofite'ene, zamagerute'ene, vahete'ene huama hu'ne. (aiōnios )
Khói của sự đau đớn chúng nó bay lên đời đời. Những kẻ thờ lạy con thú và tượng nó, cũng những kẻ chịu dấu của tên nó ghi, thì cả ngày lẫn đêm không lúc nào được yên nghỉ. (aiōn )
Ana afi zagare'ma mono hunente'za, amema'are'ma mono hunentesageno, iza'zo agri agimofo avame'zama'a erisamo'za, zamatazama erisaza tevemofo tokimo mareri vava nehina, hanine zagenena fru hu'za omanigahaze. (aiōn )
Một con trong bốn con sanh vật ban cho bảy vị thiên sứ bảy cái bát bằng vàng đựng đầy sự thạnh nộ của Ðức Chúa Trời, là Ðấng hằng sống đời đời. (aiōn )
Anante 4'a kasefa hu'za nemaniza zagafinti mago'zmimo'a, 7ni'a golire zuompafi kasefa huno manivava Anumzamofo rimpahe knazamo mevite'nea erino, 7ni'a ankero vahera ome zamige'na ke'noe. (aiōn )
Con thú ngươi đã thấy, trước có, mà bây giờ không còn nữa; nó sẽ từ dưới vực lên và đi đến, chốn hư mất; những dân sự trên đất, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế, thấy con thú thì đều lấy làm lạ, vì nó trước có, nay không có nữa, mà sau sẽ hiện đến. (Abyssos )
Ana afi zagama ke'nanana, korapa mani'neana, menina omani'neankino, kofa'a knafi riga omane kerifinti hanatino, eama huteno haviza hugahie. Ama mopama tro'ma osu'negeno, mopafima mani'naza vahe'ma zamagima asimu eri avontafepima kreonte'nea vahe'mo'za, korapa mani'neana, menina omani'neankino, henkama eama'ma hanige'za kesanu'za antri hugahaze. (Abyssos )
Chúng lại nói một lần thứ hai rằng: A-lê-lu-gia! Luồng khói nó bay lên đời đời. (aiōn )
Anante ete mago'ane anage hu'naze, Anumzamofona Ra agi amisune! Ana a'mofo krerasagea teve tokimo'a mareri vava nehie hu'za hu'naze. (aiōn )
Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú, nhờ đó lừa dối những người đã nhận dấu hiệu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó, cùng bị bắt với nó nữa; cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. (Limnē Pyr )
Ana nehazageno ana afi zagane, havige kasnampa vahe'ene zanazerino kina rezanante'ne. Ana kasnampa vahe'mo'a, afi zagamofo avure ruzahu ruzahu avame'za eri fore nehuno, ana afi zagamofo nampama eri'naza vahe'ene, afi zagamofo amema'are mono hunentaza vahe'ene rezmataga hu'ne. E'ima rezmatga hu'nea kasnampa vahe'ene ana afi zagane mani'nakeno havere tevava nehia teve tirupi znavre atrenigeke manigaha'e. (Limnē Pyr )
Ðoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. (Abyssos )
Hanki monafinti mago ankeroma riga huonte kerimofo kine, ra seni nofi azampi eri'neno eramige'na kogeno, (Abyssos )
Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Sa-tan cũng phải được thả ra trong ít lâu. (Abyssos )
Ana ankeromo eme azerino riga huonte kerifi maka ama mopafi vahera vuno eno huno rezmatga osaniegu, matevunetreno avazarera refiteno renkanirente'nesigeno, 1 tauseni'a zagekafua evutesigeno, atupa'a knafi anagi atresigeno maka moparega vuno eno hugahie. (Abyssos )
Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. (aiōn , Limnē Pyr )
Hagi rezmatga hu'nea hankromofone, afi zagane, havige kasnampa ne'ma matevu zamatreniana salfa havere nerea teve tirupi mate vuzmatrena, zamagra anampina mani'ne'za hanine zagena zamata erivava hugahaze. (aiōn , Limnē Pyr )
Biển đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. (Hadēs )
Hagi hagerimpima fri'naza vahera, hagerimo'a avreno eme amigeno, fri'zamo'ene, (Hedes) fri vahe kuma'mo'enena, fri'naza vahera zamavare'za eme aminkeno, Anumzamo'a mago mago'mo'ma hu'nea avu'avate anteno refko huzmante'ne. (Hadēs )
Ðoạn, Sự Chết và Aâm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai. (Hadēs , Limnē Pyr )
Anantera fri'zane, fri vahe kuma'enena matevuno teve tirupi zanatregeke urami'na'e. E'i ana teve tirura nampa 2 fri'zane. (Hadēs , Limnē Pyr )
Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa. (Limnē Pyr )
Hanki izano agima asimu eri avontafepima kre ontenesimofona, mate vuno teve tirupi atregahie. (Limnē Pyr )
Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng: đó là sự chết thứ hai. (Limnē Pyr )
Hagi koro vahe'ene, zamentinti nosnaza vahe'ene, hi'manage zamavu'zmavama nehaza vahe'ene, vahe'ma zamahe nefriza vahe'ene, monko avu'avazamofonku'ma antahintahifima nentahiza, monko'zama nehaza vahe'ene, avuatga ha' nehaza vahe'ene, havi anumzante mono hunentaza vahe'ene krunage nehaza vahe'mo'za, mizama erisazana, havere tevava nehia teve tirupi manigahaze. E'i nampa 2 fri'zane. (Limnē Pyr )
và chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Ðức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. (aiōn )
Hanki ana kumapina hanima hu'zana omnetfa hanigeno, lamumofo msane, zagemofo masagura ontahitfa hugahaze. Na'ankure Ra Anumzamo Agra'a tavi masa'a, ana kuma'mofona manino remsa huzmantenige'za, zamagra kva vahe mani'vava hugahaze. (aiōn )