< I Các Vua 20 >
1 Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, hiệp hết thảy quân lính mình; có ba mươi hai vua theo người, cùng ngựa và xe. Người đi lên vây Sa-ma-ri và hãm đánh nó.
Suriyǝning padixaⱨi Bǝn-Ⱨadad pütkül ⱪoxunini jǝm ⱪildi; u ottuz ikki padixaⱨni at wǝ jǝng ⱨarwiliri bilǝn elip qiⱪip, Samariyǝgǝ ⱪorxap ⱨujum ⱪildi.
2 Người sai sứ giả đến A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, ở trong thành, và nói với người rằng: Bên-Ha-đát nói như vầy:
U ǝlqilǝrni xǝⱨǝrgǝ kirgüzüp Israilning padixaⱨi Aⱨabning ⱪexiƣa ǝwǝtip uningƣa: —
3 Bạc và vàng của ngươi thuộc về ta. Các cung phi và những con cái tốt nhất của ngươi cũng thuộc về ta.
«Bǝn-Ⱨadad mundaⱪ dǝydu: — Sening kümüx bilǝn altunung, sening ǝng qirayliⱪ hotunliring bilǝn baliliringmu meningkidur» dǝp yǝtküzdi.
4 Vua Y-sơ-ra-ên đáp: Hỡi vua chúa tôi, cứ như lời vua nói; tôi và mọi vật của tôi đều thuộc về vua.
Israilning padixaⱨi uningƣa: — I ƣojam padixaⱨ, sili eytⱪanliridǝk mǝn ɵzüm wǝ barliⱪim siliningkidur, dǝp jawab bǝrdi.
5 Nhưng các sứ giả trở lại cùng vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Bên-Ha-đát nói như vầy: Hãy đưa bạc, vàng, cung phi, và các con trai ngươi cho ta.
Əlqilǝr yǝnǝ kelip: — «Bǝn-Ⱨadad sɵz ⱪilip mundaⱪ dǝydu: — Sanga dǝrwǝⱪǝ: — Sening kümüx bilǝn altunungni, sening hotunliring bilǝn baliliringni manga tapxurup berisǝn, degǝn hǝwǝrni ǝwǝttim.
6 Thế thì, ngày mai, giờ này, ta sẽ sai các đầy tớ ta đến nhà ngươi, chúng nó sẽ lục soát nhà ngươi và nhà của tôi tớ ngươi; phàm món gì của ngươi lấy làm quí trọng, chúng nó sẽ lấy đem đi.
Lekin ǝtǝ muxu waⱪitlarda hizmǝtkarlirimni yeningƣa ǝwǝtimǝn; ular ordang bilǝn hizmǝtkarliringning ɵylirini ahturup, sening kɵzliringdǝ nemǝ ǝziz bolsa, ular xuni ⱪoliƣa elip kelidu» — dedi.
7 Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi hết thảy trưởng lão trong xứ, mà nói rằng: hãy xem xét và biết rằng người này toan mưu làm hại chúng ta; vì người đã sai sứ đòi các cung phi, con cái, bạc, và vàng của ta; và ta không có từ chối gì hết.
U waⱪitta Israilning padixaⱨi zemindiki ⱨǝmmǝ aⱪsaⱪallarni qaⱪirip ularƣa: — Bu kixining ⱪandaⱪ awariqilik qiⱪarmaⱪqi bolƣanliⱪini bilip ⱪelinglar. U manga hǝwǝr ǝwǝtip mǝndin hotunlirim bilǝn balilirim, kümüx bilǝn altunlirimni tǝlǝp ⱪilƣinida mǝn uningƣa yaⱪ demidim, dedi.
8 Các trưởng lão và cả dân sự đều tâu với vua rằng: Ðừng nghe, và chớ chịu chi hết.
Barliⱪ aⱪsaⱪallar bilǝn hǝlⱪning ⱨǝmmisi uningƣa: — Ⱪulaⱪ salmiƣin, uningƣa maⱪul demigin, dedi.
9 Vậy A-háp đáp cùng sứ giả của Bên-Ha-đát rằng: Hãy nói với vua chúa ta Mọi điều vua đòi tôi tớ vua làm lần thứ nhất, tôi sẽ làm; nhưng điều này tôi không thế làm được. Các sứ giả đi thuật lại lời đó cho Bên-Ha-đát.
Buning bilǝn u Bǝn-Ⱨadadning ǝlqilirigǝ: — Ƣojam padixaⱨⱪa, sili adǝm ǝwǝtip, ɵz kǝminiliridin dǝslǝptǝ soriƣanning ⱨǝmmisini ada ⱪilimǝn; lekin keyinkisigǝ maⱪul deyǝlmǝymǝn, dǝp beringlar, — dedi. Əlqilǝr yenip berip xu sɵzni yǝtküzdi.
10 Bên-Ha-đát lại sai sứ nói rằng: Nếu bụi cát ở Sa-ma-ri đủ lấp đầy lòng bàn tay của các chiến sĩ theo ta, nguyện các thần giáng tai họa cho ta nặng nề!
Bǝn-Ⱨadad uningƣa yǝnǝ hǝwǝr ǝwǝtip: — «Pütkül Samariyǝ xǝⱨiridǝ manga ǝgǝxkǝnlǝrning ⱪolliriƣa oqumliƣudǝk topa ⱪelip ⱪalsa, ilaⱨlar mangimu xundaⱪ ⱪilsun wǝ uningdin axurup ⱪilsun!» — dedi.
11 Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: Hãy nói với vua rằng: Người mặc áo giáp chớ khoe mình như người cổi nó ra.
Lekin Israilning padixaⱨi jawab berip: — «Sawut-ⱪorallar bilǝn jabdunƣuqi sawut-ⱪorallardin yexingüqidǝk mahtinip kǝtmisun!» dǝp eytinglar, — dedi.
12 Bên-Ha-đáp đương uống rượu với các vua trong trại, vừa nghe được các lời này, thì nói cùng các đầy tớ mình rằng: Hãy dàn trận đi. Chúng bèn dàn trận đặng hãm đánh thành.
Bǝn-Ⱨadad bu sɵzni angliƣanda ⱨǝrⱪaysi padixaⱨlar bilǝn qedirlirida xarab iqixiwatatti. U hizmǝtkarliriƣa: — Sǝpkǝ tizilinglar, dedi. Xuni dewidi, ular xǝⱨǝrgǝ ⱨujum ⱪilixⱪa tizilixti.
13 Vả, có một tiên tri đến gần A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, mà nói rằng: Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi thấy đoàn binh rất đông này chăng? Kìa, ngày nay, ta sẽ phó nó vào tay ngươi, và ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va.
U waⱪitta bir pǝyƣǝmbǝr Israilning padixaⱨi Aⱨabning ⱪexiƣa kelip: — Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: — «Bu zor bir top adǝmni kɵrdüngmu? Mana, Mǝn bu küni ularni sening ⱪolungƣa tapxurimǝn; xuning bilǝn sǝn Mening Pǝrwǝrdigar ikǝnlikimni bilisǝn», dedi.
14 A-háp thưa rằng: Dùng ai? Người đáp: Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Dùng những kẻ tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh. Người tiếp: Ai sẽ giao chiến? Tiên tri đáp: Chính vua.
Aⱨab: — Kimning wasitisi bilǝn bolidu? dǝp soridi. U: — Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: «Waliylarning ƣulamliri bilǝn bolidu», dedi. U yǝnǝ: — Kim ⱨujumni baxlaydu? — dǝp soridi. U: — Sǝn ɵzüng, dedi.
15 A-háp soát điểm những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh; có được hai trăm ba mươi hai người. Kế sau, người soát điểm cả dân Y-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người.
U waⱪitta waliylarning ƣulamlirini saniwidi, ularning sani ikki yüz ottuz ikki nǝpǝr qiⱪti. Andin keyin u ⱨǝmmǝ hǝlⱪni, yǝni barliⱪ Israillarni saniwidi, ularning sani yǝttǝ ming nǝpǝr qiⱪti.
16 Ban trưa, họ kéo đi ra; song Bên-Ha-đát uống rượu say tại trại mình với ba mươi hai vua giúp đỡ người.
Israillar xǝⱨǝrdin qüx waⱪtida qiⱪti. Bǝn-Ⱨadad bilǝn xu padixaⱨlar, yǝni yardǝmgǝ kǝlgǝn ottuz ikki padixaⱨ bolsa qedirlirida xarab iqip mǝst boluxⱪanidi.
17 Những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh đi ra trước; Bên-Ha-đát sai kẻ hỏi dọ người ta báo lại cho người rằng: Có người từ Sa-ma-ri kéo ra.
Waliylarning ƣulamliri yürüxtǝ awwal mangdi. Bǝn-ⱨadad adǝm ǝwǝtiwidi, ular uningƣa hǝwǝr berip: — «Samariyǝdin adǝmlǝr keliwatidu» — dedi.
18 Người đáp: Chúng nó đến hoặc có ý cầu hòa, hãy bắt sống lấy; hoặc có ý chiến tranh, cũng hãy bắt sống lấy.
U: — Əgǝr sülⱨi tüzüxkǝ qiⱪⱪan bolsa ularni tirik tutunglar, ǝgǝr soⱪuxⱪili qiⱪⱪan bolsimu ularni tirik tutunglar, dedi.
19 Vậy, những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh kéo ra thành, và đạo quân đi theo,
Əmdi waliylarning bu ƣulamliri wǝ ularning kǝynidiki ⱪoxun xǝⱨǝrdin qiⱪip,
20 ai nấy đánh kẻ nghịch mình. Quân Sy-ri chạy trốn, và Y-sơ-ra-ên rượt đuổi theo, Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, lên ngựa thoát chạy với một vài lính kỵ.
ⱨǝrbiri ɵzigǝ uqriƣan adǝmni qepip ɵltürdi. Suriylǝr ⱪaqti; Israil ularni ⱪoƣlidi. Suriyǝning padixaⱨi Bǝn-Ⱨadad bolsa atⱪa minip atliⱪlar bilǝn ⱪeqip ⱪutuldi.
21 Vua Y-sơ-ra-ên bèn kéo ra đánh giết ngựa xe, làm cho dân Sỵ-ri thua trận cả thể.
Israilning padixaⱨi qiⱪip ⱨǝm atliⱪlarni ⱨǝm jǝng ⱨarwilirini bitqit ⱪilip Suriylǝrni ⱪattiⱪ ⱪir-qap ⱪildi.
22 Bấy giờ, đấng tiên tri đến gần vua Y-sơ-ra-ên, nói rằng: Vua hãy đi, làm cho mình mạnh mẽ, và hãy xem xét coi chừng điều mình phải làm, vì năm tới vua Sy-ri sẽ đến đánh vua nữa.
Pǝyƣǝmbǝr yǝnǝ Israilning padixaⱨining ⱪexiƣa kelip uningƣa: — Ɵzüngni mustǝⱨkǝmlǝp, ɵzüngni obdan dǝngsǝp, nemǝ ⱪilixing kerǝklikini oylap baⱪⱪin. Qünki kelǝr yili ǝtiyazda Suriyǝning padixaⱨi sǝn bilǝn jǝng ⱪilƣili yǝnǝ qiⱪidu, dedi.
23 Các đầy tớ của vua Sy-ri nói với người rằng: Thần của chúng nó là thần núi, cho nên chúng nó mạnh hơn chúng ta; nhưng chúng ta hãy giao chiến với chúng nó dưới đồng bằng; quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó.
Suriyǝning padixaⱨining hizmǝtkarliri uningƣa mundaⱪ dedi: — «Ularning ilaⱨi taƣ ilaⱨi bolƣaqⱪa, ular bizgǝ küqlük kǝldi. Lekin biz tüzlǝngliktǝ ular bilǝn soⱪuxsaⱪ, jǝzmǝn ularƣa küqlük kelimiz.
24 Lại, khá làm điều này: Hãy cất các vua khỏi chỗ làm đầu binh, lập những quan cai thế vào cho;
Əmdi xundaⱪ ⱪilƣayliki, padixaⱨlarning ⱨǝrbirini ɵz mǝnsipidin qüxürüp, ularning ornida waliylarni tikligǝyla.
25 đoạn, hãy điểm lấy một đạo quân giống như đạo quân của vua đã mất, bằng số ngựa và xe ấy; chúng ta sẽ giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên tại trong đồng bằng, quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó. Vua bèn nghe lời đầy tớ mình và làm theo.
Andin sili mǝⱨrum bolƣan ⱪoxunliriƣa barawǝr bolƣan yǝnǝ bir ⱪoxunni, yǝni atning orniƣa at, ⱨarwining orniƣa ⱨarwa tǝyyar ⱪildurup ɵzlirigǝ yiƣⱪayla; biz tüzlǝngliktǝ ular bilǝn soⱪuxayli; xuning bilǝn ularƣa küqlük kǝlmǝmduⱪ?». U ularning sɵzigǝ ⱪulaⱪ selip xundaⱪ ⱪildi.
26 Năm tới, Bên-Ha-đát điểm soát dân Sy-ri, và đi đến A-phéc đặng giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên.
Keyinki yili ǝtiyazda Bǝn-Ⱨadad Suriylǝrni editlap toluⱪ yiƣip, Israil bilǝn jǝng ⱪilƣili Afǝk xǝⱨirigǝ qiⱪti.
27 Dân Y-sơ-ra-ên cũng bị điểm soát và sắm lương thực, đi đón chúng nó. Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại đối mặt dân Sy-ri giống như hai bầy dê nhỏ; còn dân Sy-ri đầy khắp cả xứ.
Israillarmu ɵzlirini editlap, ozuⱪ-tülük tǝyyarlap, ular bilǝn jǝng ⱪilixⱪa qiⱪti. Israillar ularning udulida bargaⱨ tikliwidi, Suriylǝrning aldida huddi ikki top kiqik oƣlaⱪ padisidǝk kɵründi. Lekin Suriylǝr pütkül zeminni ⱪapliƣanidi.
28 Bấy giờ, người của Ðức Chúa Trời đến gần vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì dân Sy-ri có nói rằng: Ðức Giê-hô-va là thần núi, chớ chẳng phải thần trũng, nên ta sẽ phó đoàn binh rất đông đảo này vào tay ngươi, và các ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va.
Əmma Hudaning adimi Israilning padixaⱨining ⱪexiƣa kelip uningƣa: — Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: — «Suriylǝr: Pǝrwǝrdigar taƣ ilaⱨidur, jilƣilarning ilaⱨi ǝmǝs, dǝp eytⱪini üqün, Mǝn bu zor bir top adǝmning ⱨǝmmisini sening ⱪolungƣa tapxurimǝn; xuning bilǝn silǝr Mening Pǝrwǝrdigar ikǝnlikimni bilip yetisilǝr», dedi.
29 Hai bên đóng trại đối ngang nhau trong bảy ngày; ngày thứ bảy, họ giao chiến nhau. Dân Y-sơ-ra-ên đánh dân Sy-ri, trong một ngày giết họ mười vạn lính bộ.
Ikki tǝrǝp yǝttǝ kün bir-birining udulida bargaⱨlirida turdi. Yǝttinqi küni soⱪux baxlandi. Israillar bir kündǝ Suriylǝrdin yüz ming piyadǝ ǝskǝrni ɵltürdi.
30 Còn sót lại chạy trốn ẩn trong thành A-phéc; song những vách thành sập ngã, đè hai mươi bảy ngàn người đã thoát khỏi trận. Bên-Ha-đát cũng chạy trốn vào thành, ẩn trong một phòng kín.
Ⱪalƣanlar Afǝk xǝⱨirigǝ ⱪeqip kiriwaldi; lekin sepili ɵrülüp ulardin yigirmǝ yǝttǝ ming adǝmning üstigǝ qüxüp besip ɵltürdi. Bǝn-Ⱨadad ɵzi bǝdǝr ⱪeqip xǝⱨǝrgǝ kirip iqkiridiki bir ɵygǝ mɵküwaldi.
31 Các đầy tứ Bên-Ha-đát tâu cùng người rằng: Chúng tôi có nghe rằng các vua nhà Y-sơ-ra-ên vốn nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi thắt bao nơi lưng, vấn dây trên đầu, rồi chúng tôi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên: hoặc người để cho vua sống chăng.
Hizmǝtkarliri uningƣa: — Mana biz Israilning padixaⱨlirini rǝⱨimlik padixaⱨlar dǝp angliduⱪ; xuning üqün bǝllirimizgǝ bɵz baƣlap baxlirimizƣa kula yɵgǝp Israilning padixaⱨiƣa tǝslimgǝ qiⱪayli. U silining janlirini ayarmikin? — dedi.
32 Họ bèn thắt bao nơi lưng, vấn dây trên đầu, rồi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên, và tâu rằng: Bên-Ha-đát, kẻ tôi tớ vua, cầu rằng: Xin vua để cho tôi sống. A-háp đáp rằng: Người còn sống chăng? Người vốn là anh ta.
Xuning bilǝn ular bǝllirigǝ bɵz baƣlap baxliriƣa kula yɵgǝp Israilning padixaⱨining ⱪexiƣa berip uningƣa: — Kǝminiliri Bǝn-Ⱨadad: «Jenimni ayiƣayla», dǝp iltija ⱪildi, dedi. U bolsa: — U tehi ⱨayatmu? U mening buradirim, dedi.
33 Chúng lấy sự ấy làm một điềm lành, lật đật nhận lời và la lên rằng: Bên-Ha-đát thật anh vua. A-háp tiếp rằng: Hãy đi vời người đến cho ta. Bên-Ha-đát bèn đến ra mắt A-háp; người mời Bên-Ha-đát lên xe mình.
Bu adǝmlǝr bu sɵzni yahxiliⱪning alamiti, dǝp oylap, dǝrⱨalla uning bu sɵzini qing tutuwelip: — Bǝn-Ⱨadad silining buradǝrliridur! — dedi. U: — Uni elip kelinglar, dǝp buyrudi. Xuning bilǝn Bǝn-Ⱨadad uning ⱪexiƣa qiⱪti; xuning bilǝn u uni ⱪolidin tartip jǝng ⱨarwisiƣa qiⱪardi.
34 Bên-Ha-đát nói với người rằng: Tôi sẽ trao lại cho vua các thành mà cha tôi đã chiếm lấy của cha vua, và vua sẽ lập chợ phố cho vua tại Ða-mách, y như cha tôi đã làm tại Sa-ma-ri. A-háp đáp: Còn ta sẽ thuận giao ước này mà để cho ngươi đi về. Vậy, A-háp lập giao ước với Bên-Ha-đát, đoạn để cho người đi.
Bǝn-Ⱨadad uningƣa: — Mening atam silining atiliridin alƣan xǝⱨǝrlǝrni siligǝ ⱪayturup berǝy. Atam Samariyǝdǝ rǝstǝ-bazarlirini tikligǝndǝk sili ɵzliri üqün Dǝmǝxⱪtǝ rǝstǝ-bazarlarni tiklǝyla, — dedi. Aⱨab: — Bu xǝrt bilǝn seni ⱪoyup berǝy, dedi. Xuning bilǝn ikkisi ǝⱨdǝ ⱪilixti wǝ u uni ⱪoyup bǝrdi.
35 Bấy giờ, có một người trong vòng các con trai tiên tri, vâng lịnh Ðức Giê-hô-va, nói với bạn mình rằng: Tôi xin anh hãy đánh tôi. Nhưng bạn không chịu đánh người.
Pǝyƣǝmbǝrlǝrning xagirtlirining biri Pǝrwǝrdigarning buyruⱪi bilǝn yǝnǝ birigǝ: — Sǝndin ɵtünimǝn, meni urƣin, dedi. Lekin u adǝm uni urƣili unimidi.
36 Người tiếp rằng: Bởi vì anh không vâng theo lời phán dặn của Ðức Giê-hô-va, nên liền khi anh lìa khỏi tôi, sẽ có một con sư tử giết anh. Bạn lìa khỏi người, thì gặp một con sư tử giết người đi.
Xuning bilǝn u uningƣa: — Sǝn Pǝrwǝrdigarning sɵzini anglimiƣining üqün mana bu yǝrdin kǝtkiningdǝ bir xir seni boƣup ɵltüridu, — dedi. U uning yenidin qiⱪⱪanda, uningƣa bir xir uqrap uni ɵltürdi.
37 Tiên tri gặp một người khác, và nói rằng: Ta xin ngươi hãy đánh ta. Người ấy đánh tiên tri, và làm cho người bị thương.
Andin keyin u yǝnǝ bir adǝmni tepip uningƣa: — Sǝndin ɵtünimǝn, meni urƣin, dedi. U adǝm uni ⱪattiⱪ urup zǝhimlǝndürdi.
38 Ðoạn, tiên tri đi, đứng đợi trên đường vua, xủ khăn bịt xuống mắt mình mà giả dạng.
Andin pǝyƣǝmbǝr berip ɵz ⱪiyapitini ɵzgǝrtip, kɵzlirini tengiⱪ bilǝn tengip yol boyida padixaⱨni kütüp turdi.
39 Khi vua đi ngang qua, người cất tiếng la lên, và nói với vua rằng: Tôi tớ vua ở giữa chiến trận; thì có người dẫn đến cùng tôi một kẻ phu tù, và biểu rằng: Hãy giữ người này; xảy nó thoát khỏi, thì mạng sống ngươi sẽ thường cho mạng sống nó, hay là ngươi phải thường một ta lâng bạc.
Padixaⱨ xu yǝrdin ɵtkǝndǝ u padixaⱨni qaⱪirip: — Kǝminiliri kǝskin jǝng mǝydaniƣa qiⱪⱪanidim, wǝ mana, bir adǝm manga burulup, bir kixini tapxurup: «Bu kixigǝ qing ⱪariƣin, ⱨǝrⱪandaⱪ sǝwǝbtin u yoⱪap kǝtsǝ, sǝn ɵz jeningni uning jenining orniƣa tɵlǝysǝn; bolmisa bir talant kümüx tɵlǝysǝn», dedi.
40 Song, trong khi kẻ tôi tớ vua mắc chuyện đây đó, thì tên phu tù trốn đi. Vua Y-sơ-ra-ên đáp rằng: Ấy là sự đoán xét của ngươi; chính ngươi đã định lấy.
Lekin mǝn kǝminiliri u-bu ix bilǝn bǝnd bolup ketip, uni yoⱪitip ⱪoydum, dedi. Israilning padixaⱨi uningƣa: — Ɵzüng bekitkiningdǝk sanga ⱨɵküm ⱪilinidu! — dedi.
41 Lập tức người vén khăn che mắt mình lên, vua Y-sơ-ra-ên nhìn biết là một người trong vòng các tiên tri.
U dǝrⱨal kɵzliridin tengiⱪni eliwǝtti; Israilning padixaⱨi uni tonup uning pǝyƣǝmbǝrlǝrdin biri ikǝnlikini kɵrdi.
42 Tiên tri bèn nói rằng: Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi để thoát khỏi tay ngươi kẻ ta đã định đáng tận diệt, vậy nên, mạng sống ngươi sẽ thế cho mạng sống nó, và dân sự ngươi thế cho dân sự nó.
Pǝyƣǝmbǝr uningƣa: — Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: — «Mǝn ⱨalakǝtkǝ bekitkǝn adǝmni ⱪolungdin ⱪutulƣili ⱪoyƣining üqün sening jening uning jenining ornida elinidu; sening hǝlⱪing uning hǝlⱪining ornida elinidu», dedi.
43 Vua Y-sơ-ra-ên bèn trở về cung điện mình tại Sa-ma-ri, lấy làm buồn rầu và giận dữ.
Xuning bilǝn Israilning padixaⱨi hapa bolup, ƣǝxlikkǝ qɵmgǝn ⱨalda Samariyǝgǝ ⱪaytip ordisiƣa kirdi.