< Phục Truyền Luật Lệ 14 >

1 “Anh em là con dân của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, nên không được cắt da thịt mình hay cạo tóc phía trên trán trong dịp tang chế.
Vi ste otroci Gospoda, svojega Boga. Ne boste se rezali niti naredili katerekoli plešavosti med svojimi očmi zaradi mrtvega.
2 Vì người Ít-ra-ên đã là dân thánh cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, và Ngài đã chọn Ít-ra-ên trong toàn thể các dân tộc trên toàn cầu cho mình.
Kajti ti si sveto ljudstvo Gospoda, svojega Boga in Gospod te je izbral, da bi mu bil izvoljeno ljudstvo nad vsemi narodi, ki so na zemlji.
3 Không được ăn thịt thú vật ô uế.
Ne boš jedel kakršnekoli gnusne stvari.
4 Chỉ được ăn các loại thú vật sau đây: Bò, chiên, dê,
To so živali, ki jih boš jedel: vol, ovca, koza,
5 nai, linh dương, hươu, dê rừng, bò rừng, sơn dương, và chiên núi.
jelen, srnjak, damjak, divja koza, antilopa, divji vol in gams.
6 Anh em được ăn thịt con vật nào có móng chẻ đôi và nhai lại,
Vsako žival, ki deli kopito in ima parklje razklane na dvoje in prežvekuje med živalmi, to boste jedli.
7 tuy nhiên, không được ăn thịt lạc đà, thỏ rừng, chồn núi, vì các loại này nhai lại nhưng không có móng chẻ đôi. Vậy các loại này cũng không sạch.
Vendar teh ne boste jedli izmed teh, ki prežvekujejo ali izmed teh, ki delijo kopito, kot so kamela, zajec in kunec, kajti prežvekujejo, toda ne delijo kopita, zato so vam nečiste.
8 Con heo tuy có móng chẻ đôi nhưng không nhai lại, nên anh em không được ăn thịt nó, cũng đừng đụng đến xác chết của loài này.
In svinjo, ker ta deli kopito, vendar ne prežvekuje, ta vam je nečista. Ne boste jedli od njihovega mesa niti se ne boste dotaknili njihovega mrtvega trupla.
9 Trong các sinh vật sống dưới nước, anh em chỉ được ăn loài nào có vi và có vảy.
Te boste jedli od vsega, kar je v vodah: jedli boste vse, ki imajo plavuti in luske.
10 Loài nào không vi và không vảy là không sạch, không được ăn.
Karkoli pa nima plavuti in lusk ne smete jesti, to vam je nečisto.
11 Anh em được ăn các loài chim sạch.
Jedli boste od vseh čistih ptic.
12 Trừ ra phượng hoàng, kên kên, ó biển,
Toda ti so tisti, od katerih ne boste jedli: orel, brkati ser, ribji orel,
13 chim diều, các loại chim ưng,
črni škarnik, kragulj, jastreb po njegovi vrsti,
14 các loại quạ,
vsak krokar po njegovi vrsti,
15 đà điểu, ó đêm, hải âu, các loại diều,
sova, nočni sokol, kukavica, sokol po njegovi vrsti,
16 các loại chim cú mèo, cò lửa, chim hạc,
majhna sova, velika sova, labod,
17 bồ nông, kên kên, còng cọc,
pelikan, egiptovski jastreb, kormoran,
18 các loại cò, chim diệc, chim rẽ quạt, và dơi.
štorklja, čaplja po svoji vrsti, smrdokavra in netopir.
19 Ngoài ra, anh em cũng không được ăn các loại côn trùng có cánh vì không sạch.
Vsaka plazeča stvar, ki leti, vam je nečista, teh naj se ne jé.
20 Nhưng các loài chim có cánh sạch khác thì được ăn.
Toda od vse čiste perjadi lahko jeste.
21 Đừng ăn một sinh vật chết tự nhiên, vì anh em đã hiến dâng mình cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em. Tuy nhiên, anh em có thể đem con vật ấy bán hoặc cho người ngoại kiều. Đừng nấu thịt dê con chung với sữa của mẹ nó.”
Od nobene stvari, ki pogine sama od sebe, ne boste jedli. Dal jo boš tujcu, ki je v tvojih velikih vratih, da bo to lahko jedel, oziroma jo lahko prodaš neznancu, kajti ti si sveto ljudstvo Gospodu, svojemu Bogu. Kozlička ne boš kuhal v mleku njegove matere.
22 “Phải nhớ dâng một phần mười mùa màng thu hoạch hằng năm.
Resnično boš desetinil ves donos svojega semena, ki ti ga polje prinaša leto za letom.
23 Tại nơi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ chọn đặt Danh Ngài, anh em sẽ ăn phần mười mình đem dâng trước mặt Ngài. Đó là lễ vật phần mười của ngũ cốc, rượu, dầu, và các con sinh đầu lòng trong bầy gia súc. Đây là cách anh em học kính sợ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, suốt đời.
Pred Gospodom, svojim Bogom, na kraju, ki ga je on izbral, da tam namesti svoje ime, boš jedel desetino svojega žita, svojega vina, svojega olja in prvence svojih čred in svojih tropov, da se lahko naučiš vedno bati se Gospoda, svojega Boga.
24 Nếu nơi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đặt Danh Ngài xa quá, không tiện đem theo lễ vật một phần mười,
Če pa je pot zate predolga, tako da tega ne moreš nesti, ali če je kraj, ki ga bo Gospod, tvoj Bog, izbral, da tam postavi svoje ime, predaleč od tebe, ko te je Gospod, tvoj Bog, blagoslovil,
25 anh em có thể đem bán các lễ vật ấy, rồi lấy tiền đem lên nơi Đức Chúa Trời đã chọn.
potem boš to spremenil v denar in denar povezal v svojo roko in boš šel na kraj, ki ga bo Gospod, tvoj Bog, izbral,
26 Đến nơi, anh em sẽ dùng tiền ấy mua bò, chiên, rượu nho, rượu mạnh, tùy sở thích, rồi ăn uống hân hoan trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, cùng với cả gia đình mình.
in ti boš ta denar dal, za karkoli tvoja duša poželi. Za vole ali za ovce ali za vino ali za močno pijačo ali za karkoli, kar tvoja duša poželi in jedel boš tam pred Gospodom, svojim Bogom in veselil se boš ti in tvoja družina
27 Tuy nhiên, đừng quên người Lê-vi, nhớ mời họ dự chung với mình, vì họ không có đất đai mùa màng như anh em.
in Lévijevec, ki je znotraj tvojih velikih vrat. Ne boš ga zapustil, kajti on nima niti deleža niti dediščine s teboj.
28 Cuối mỗi ba năm, tại mỗi địa phương, anh em phải đem một phần mười mùa màng thu được năm ấy vào thành, góp chung lại.
Ob koncu treh let boš prinesel vso desetino svojega pridelka istega leta in to boš položil znotraj svojih velikih vrat
29 Những người Lê-vi (vì không có tài sản), người ngoại kiều, mồ côi, quả phụ sống trong địa phương này sẽ đến, ăn uống thỏa mãn. Như vậy, anh em sẽ được Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban phước lành, mọi việc mình làm sẽ được thịnh vượng.”
in Lévijevec (ker nima niti deleža niti dediščine s teboj) in tujec, sirota in vdova, ki so znotraj tvojih velikih vrat, bodo prišli, jedli in bodo nasičeni, da te Gospod, tvoj Bog, lahko blagoslovi pri vsem delu tvoje roke, ki ga počneš.

< Phục Truyền Luật Lệ 14 >