< Ða-ni-ên 2 >
1 Năm thứ hai triều Nê-bu-cát-nết-sa, vua thấy một giấc mộng khiến cho tinh thần bối rối và mất ngủ.
Hagi Nebukatnesa'ma nampa 2 kafuma kinima mania kafufina, mago'a ava'naramina ke'ne. Ana avanaramima keteno'a tusi antahintahi hakare nehuno avura omase'ne.
2 Vua cho gọi các phù thủy, thầy bói, đồng cốt, và nhà chiêm tinh đến bảo họ kể lại giấc mộng cho vua.
Anama huteno'a ana ava'namofo agafa'ama eme eriama'ma hanazegura, zamavune vahe'ma, zamema nentaza vahe'ma, henkama fore hania zanku'ma kasnampagema nehaza vahetegane Kaldia vaheteganena kea atregeno vuno eno hu'ne. Hagi ana kea antahi'za kini ne'mofo avuga emeri atru hutazageno,
3 Vua bảo họ: “Ta thấy một giấc mộng và tinh thần ta bối rối, muốn biết giấc mộng ấy có nghĩa gì.”
Kini ne'mo'a amanage huno zamasami'ne, Nagra mase'ne'na mago ava'na kete'na, ana avanama ke'noa zankura inankna avana ke'noeha hu'na antahintahi hakare hu'noe.
4 Các bói khoa Ba-by-lôn tâu bằng tiếng A-ram: “Hoàng đế vạn tuế! Xin vua thuật giấc mộng, rồi chúng tôi xin giải thích ý nghĩa.”
Hige'za ana Kaldia vahe'mo'za amanage hu'za Arami vahe zamagerupinti kenona'a hunte'naze. Kini ne'moka za'zate kinia maninka vugahane. Ana hu'negu kagri eri'za vahe mani'nonanki, ana ava'na huama hugeta nentahita, ana ava'namofo agafa'a eriama huta kasamineno!
5 Vua đáp với các nhà chiêm tinh: “Ta bảo thật, nếu các ngươi không thuật lại và giải thích giấc mộng ấy được, thì các ngươi sẽ bị xé xác từng mảnh và nhà cửa các ngươi sẽ trở thành những đống gạch vụn.
Hianagi kini ne'mo'a ana Kaldia vahera amanage huno zamasami'ne. Nagra tamage hu'na tamasamuankita, ana ava'nafima ke'noa zama onasamita, ana avana'mofo agafa'ama eri ama'ma huta onasami'nazana, vahe huzmante'nuge'za tamagrira tamahe'za rukafri kafro hutregahaze. Ana nehu'za tamagri nona tapage tapagu hu'za magopi eri hihi hugahaze.
6 Còn ai thuật đúng giấc mộng và giải thích được, ta sẽ cho nhiều tặng phẩm quý giá và được phong chức tước. Các ngươi hãy thuật cho ta nghe giấc mộng đó và giải thích ngay!”
Hianagi ana ava'nafima ke'noa zama nenasamita, ana ava'namofo agafa'ama eri ama'ma huta nasamisage'na, nagra rama'a museza nerami'na rantamagi tamigahue. E'ina hu'negu menina ana avanamofo agafa'a eriama huta nasamiho.
7 Họ lại van xin: “Xin vua thuật giấc mộng trước, rồi chúng tôi mới giải nghĩa được.”
Hagi mago'ene ana vahe'mo'za kini nera amanage hu'za asami'naze. Hagi kini ne'moka, ana avanaka'a huama hunka kagri eri'za vahe'mota tasamitegeta antahiteta, ana ava'namofo agafa'a huama huta kasami'neno.
8 Vua nói: “Ta biết các ngươi chỉ khéo tìm cách trì hoãn thời gian. Vì các ngươi biết ta đã quả quyết:
Hazageno kini ne'mo'a amanage hu'ne, tamagrama antahi'zana zazate nanekea huta avazu huta nevanunkeno, ko'ma huvempama hu'nea nanekea atreno antahintahi'a rukrahe hugahie huta nehaze.
9 Nếu các ngươi không thuật đúng giấc mộng của ta, thì ta chỉ còn một hình phạt dành cho các ngươi. Trước nay các ngươi đã toa rập với nhau thêu dệt đủ những lối bàn mộng dối trá để chờ xem sự việc xảy ra thế nào rồi dựa vào đó mà bịa chuyện. Vì vậy, trước hết các ngươi phải thuật cho ta giấc mộng đó, ta sẽ biết ngay là các ngươi có giải được hay không.”
Hagi ana ava'nafima ke'noa zamofo agafa'ama eri ama'ma huta onasaminage'na, mago avamenteke knazana tamigahuema hu'noa kegu tamagesa nentahita, tamagra mago tamarimpa huta, antahintahi'a rukrahe hugahie huta havige huta nagrira renavatga nehaze. Ana hu'negu menina ana avana kema nasami'nage'na antahisuna, ana avana'mofo agafa'anena eri ama huta nasamigahaze hu'na hugahue.
10 Giới bói khoa Canh-đê thưa: “Không một ai trên đời có khả năng làm điều vua đòi hỏi. Không có bậc vua chúa nào hoặc lãnh tụ của nước nào lại đòi hỏi các phù thủy, thầy bói, đồng cốt và nhà chiêm tinh làm một việc như thế.
Hanki ana Kaldia vahe'mo'za kini ne'mofona amanage hu'za kenona hunte'naze. Kini ne'moka tagriku'ma hihoma hunkama hana zana, magore huno ama mopafima mani'nea vahe'mo'a huamara huno onkasamigahie. Kini ne'moka ko'ma ama mopafima hankavenentake hu'za ra zamagima eri'za mani'naza kini vahe'mo'za, e'inahu agenoka zamavune vahe'ma, zamema nentaza vahe'ma, henkama fore hania zanku'ma huama nehaza vahe'mokizmia zamantahi onke'nazankna agenoka kagra tantahinegane.
11 Việc vua đòi thật hy hữu, không một người trần nào có thể thực hiện. Họa chăng chỉ có các vị thần linh mới làm nổi!”
Kini ne'moka tagri'ma tantahimagana zama eri ama'ma hu'amo'a, tusiza huno amuho tavesie. Ana hu'neankino mago vahe'mo'a eri amara huno onkasamigahianki, vahe'enena nomaniza anumzantamimoke ana zana eri amara hugahie.
12 Vua nổi giận khi nghe những điều này nên ra lệnh xử tử tất cả các học giả bói khoa Ba-by-lôn.
Kini nemo'ma ana nanekema nentahino'a, tusi arimpa nehegeno, Babiloni mopamofo agu'afima antahi'zane vahe'ma mani'naza vahera zamahe hana hihogu sondia vahera huzmante'ne.
13 Lệnh vua truyền xuống, người ta lập tức bắt giam các học giả, lại tầm nã Đa-ni-ên và ba người bạn để xử tử luôn một thể.
Antahi'zane vahe'ma zamahe fri nanekemo'a mago kasege efore hige'za, antahi'zane vahera zamahe hana hunaku vu'za e'za hu'naze. Ana nehazage'za mago'a vahera huzmantazage'za Danieline 3'a nagara ome hake'za zamahe frinaku vu'naze.
14 Khi A-ri-ốc, chỉ huy vệ quân, sắp ra tay hành quyết giới học giả bói khoa Ba-by-lôn thì Đa-ni-ên khôn khéo giãi bày hoàn cảnh với ông ta.
Hanki kini ne'mofo avate'ma kegavama nehaza sondia vahete kva ne' Arioku'a, Babiloni mopamofo agu'afima antahi'zane vahe'ma mani'naza vahera zamahe fri'naku vu'ne. Anama nehigeno'a Danieli'a knare antahi'zama'areti Arioku'enena keaga hu'ne.
15 Đa-ni-ên hỏi A-ri-ốc: “Tại sao vua ra lệnh xử tử chúng tôi khẩn cấp như thế?” A-ri-ốc thuật cho Đa-ni-ên nghe đầu đuôi câu chuyện.
Danieli'a amanage huno Arioku'na antahige'ne. Na'ane huno kini ne'mo'a e'ina hu hankave kasegea anakino, antahi'zane vahera zamahe frigahue huno nehie? Anagema higeno'a Arioku'a anazamofo agafa'a eriama huno Danielina asami'ne.
16 Đa-ni-ên lập tức vào chầu vua, xin vua cho mình một thời gian nữa để có thể giải mộng cho vua.
Anante Danieli'a ame huno kini nete vuno, Osi'a kna naminege'na ana ava'namofo agafa'a eriama hu'na kasami'neno huno ome antahige'ne.
17 Đa-ni-ên về nhà riêng, trình bày vấn đề cho các bạn Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria,
Ana kerera kini ne'mo'a hu i'zo higeno, Danieli'a noma'arega vuno 3'a afuhe'ina Hananiane, Misaheline, Azaria kizmia ana nanekea omerinte ama huno nezmasamino,
18 và yêu cầu họ khẩn nguyện nài xin Đức Chúa Trời trên trời tỏ lòng thương xót, tiết lộ điều huyền nhiệm này để Đa-ni-ên và các bạn khỏi chết oan uổng với các học giả bói khoa Ba-by-lôn.
amanage hu'ne, monafinkama mani'nea Anumzamofontega nunamu hanunkeno, agra asunku huneranteno ana ava'namofo agafa'a erinte ama huno tasami'nie. Anama hanigeno'a tagri'ene, ruga'a knare antahi'zane vahe'ma Babilonima mani'naza vahe'enena kini ne'mo'a tahe ofrigahie huno hu'ne.
19 Chúa nhậm lời, cho Đa-ni-ên biết giấc mộng của vua Ba-by-lôn trong một khải tượng ban đêm. Đa-ni-ên nức lòng tôn ngợi Đức Chúa Trời trên trời:
Hagi ana kenagera Danieli'a mase'negeno, Anumzamo'a ana ava'nane, ana avanamofo agafa'a, ava'nagna zampi erinte ama huno averi hu'ne. Anama higeno'a monafinkama mani'nea Anumzamofo agi'a Danieli'a ahentesga huno,
20 “Đáng ngợi tôn Danh Đức Chúa Trời đời đời mãi mãi, vì khôn ngoan và sức mạnh đều thuộc về Ngài!
amanage hu'ne, Maka kna Anumzamofo agi'a ahentesga huvava hugahune. Na'ankure knare antahi'zane, maka hankavenena Anumzamofopinke me'ne.
21 Chúa thay đổi thời kỳ, mùa tiết; Chúa phế lập các vua và lãnh tụ các nước. Chúa ban sự khôn ngoan cho người tìm kiếm Chúa và tỏ tri thức cho người có trí hiểu.
Ama mopafima ruzahu ruzahu knama fore'ma nehiana, Anumzamo Agrake higeno fore nehie. Agrake kini vahera azeri fore nehuno, azeri netreno nehie. Ana nehuno Agrake knare antahi'zana vahe'mofona amigeno ama' antahi'zana enerie.
22 Chúa tiết lộ những điều sâu xa, huyền nhiệm. Chúa thấy suốt cõi tối tăm dày đặc, và Chúa là Nguồn Sáng muôn đời.
Framakino oku'ama me'nea zana Anumzamoke eri ama huno vahera nezamasamino, masare nemania Anumzankino hanimofo agu'afima me'nea zana keno antahino hu'ne. Ana hu'neankino Agra masafi nemania Anumza mani'ne.
23 Thưa Chúa, là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, con cảm tạ và ngợi tôn Chúa vì Ngài đã ban cho con đủ khôn ngoan và nghị lực, và tiết lộ cho con biết điều con cầu xin, tức là giấc mộng bí mật của nhà vua.”
Nagri nagehe'mokizmi Anumzamoka muse hunegante'na Kagri kagia ahentesga nehue. Na'ankure knare antahi'zane, hankavenena Kagra nenamine. Ana nehunka kini ne'mofo ava'nagu'ma nunamuma hutama kantahigona zana, Kagra eri ama' hunka nasami'ne.
24 Đa-ni-ên đến nhà A-ri-ốc, người vua đã chỉ định hành quyết các học giả Ba-by-lôn, thưa rằng: “Xin đừng xử tử các học giả Ba-by-lôn vội. Hãy đưa tôi vào triều, tôi sẽ trình bày giấc mộng và ý nghĩa đầy đủ cho vua.”
Hagi anante kini ne'mo'ma Babiloni mopamofo agu'afima knare antahi'zane vahe'ma mani'naza vahe'ma vunka zamahe frio huno'ma hunte'nea ne' Ariokunte Danieli'a vuno, amanage huno ome asami'ne. Knare antahi'zane vahe'ma Babiloni mopamofo agu'afima mani'naza vahera kagra zamahe ofrinka nezmantrenka navrenka kini nete vuge'na, kini ne'mofo ava'na ome eriama hu'na asami'neno.
25 A-ri-ốc lập tức đưa Đa-ni-ên vào chầu vua, và báo: “Muôn tâu, tôi đã tìm được một tên tù Giu-đa, nó sẽ tâu trình cho vua ý nghĩa giấc mộng đó.”
Anante Arioku'a, Danielina ame huno avreno kini nete vuno, amanage huno kini nera ome asami'ne. Juda nagapinti vene'nema kinama eme hu'naza nagapintira mago nera ama hakena avre'na oankino, kagrama ke'nana ava'namofo agafa'a erinte ama huno kasamigahie.
26 Vua Nê-bu-cát-nết-sa hỏi Đa-ni-ên, tức là Bên-tơ-sát-xa: “Nhà ngươi thật có khả năng kể lại cho ta giấc mộng ta đã thấy và giải thích ý nghĩa không?”
Anante kini ne'mo'a amanage huno Danielina mago agi'a Belsasana antahige'ne. Nagrama ava'nafima ke'noa zana nenasaminka, ana ava'namofo agafa'a eri amara hunka nasamigahano?
27 Đa-ni-ên đáp: “Vua đòi phải thuật lại giấc mộng bí mật mà các học giả, thuật sĩ, nhà chiêm tinh, và giáo sư khoa học huyền bí đã không tài nào biết được.
Anagema higeno'a Danieli'a amanage huno kini nera asami'ne. Mago antahi'zane vahemo'o, amema nentea vahemo'o, avune vahe'mo'o, henka fore hania zanku'ma kasnampa nanekema nehaza vahe'mo'za, anama ke'nana ava'namofo agafa'a erinte ama hu'za kini nemoka kasamigara osu'naze.
28 Nhưng Đức Chúa Trời trên trời có quyền năng mạc khải các huyền nhiệm. Ngài đã cho vua Nê-bu-cát-nết-sa biết những việc tương lai trong ngày tận thế. Đây là giấc mộng và khải tượng vua đã thấy trên giường ngủ.
Hianagi monafinkama mani'nea Anumzamo, fra'ma kino oku'ama me'nea zana eri fore nehia Anumza mani'neankino, Anumzamo'a henkama fore hania zamofo sipakare'ma masenankeno'a ava'nafi kini ne'moka eri kaveri hu'ne.
29 Khi vua ngự trên giường, vua suy nghĩ về các diễn biến tương lai. Đấng mạc khải các huyền nhiệm tỏ cho vua biết việc tương lai.
Hagi kini ne'moka kagrama mase'nenka'ma ava'nama ke'nanana, henkama fore'ma haniaza ke'nane. Ana hu'neankino oku'ama framakino me'nea zama erifore nehia Anumzamo, ana ava'na eri kaveri hu'ne.
30 Về phần tôi, Đức Chúa Trời tiết lộ huyền nhiệm này cho tôi, không phải vì tôi khôn ngoan hơn người, nhưng mục đích để trình bày nghĩa giấc mộng cho vua và giúp vua thấu triệt các tư tưởng thầm kín của mình.
Hagi ama ana ava'namofo agafa'ama eriama'ma huno nagri'ma nasami'neana, nagra mago'a antahi'zane vahera zamagatere'na, antahi'zana eri'nogu huno anara osu'ne, i'o. Anumzamo ana ava'namofo agafa'a nasami'neanki'na, huama hanugenka ava'na kamofo agafa'a antahi ama' hugahane.
31 Vua thấy một pho tượng vĩ đại. Pho tượng ấy đứng trước mặt vua, rực rỡ hào quang, nhưng hình thù thật dễ sợ.
Hagi kini ne'mokama ava'nama ke'nampina, mago ne'mofo amema'a kavuga oti'negenka ke'nane. Ana amema'amo'a tusizankna huno masanentake huno ruzahukna hu'negenka negenka tusi koro hu'nane.
32 Đầu tượng bằng vàng ròng, ngực và cánh tay bằng bạc, bụng và đùi bằng đồng,
Ana vahe amema'amofo aseni'a goliretike tro nehu'za, tare azantrene amimiza'a silvareti tro nehu'za, amukofareti'ma uramino amote'ma ome atre'neana, bronsireti tro nehuno,
33 ống chân bằng sắt, bàn chân bằng sắt trộn đất sét.
arenareti'ma urami'nea agiararena ainireti tro hu'naze. Hagi agia'a ainireti'ene higo hapateti eri havia huza tro hu'naze.
34 Vua nhìn chăm pho tượng ấy cho đến khi một Tảng Đá siêu nhiên đập vào bàn chân tượng bằng sắt trộn đất sét, làm cho tượng đổ nát tan tành.
E'i anama hunkama avanama negankeno'a, mago havea vahe'mo azampinti rutamana huotre'neaki, agonafinti agra'a atamanasiteno eramino, ana vahe amema'amofo agiararema, ainireti'ene higo hapatetima eri haviama hu'za tro'ma hu'naza agia rarena rufuzafupetre'ne.
35 Sắt, đất sét, đồng, bạc, và vàng đều bị nghiền nát cả và biến thành như trấu trong sân đạp lúa mùa hè, bị trận gió đùa đi mất tăm. Tảng Đá đã đập vỡ pho tượng biến thành một ngọn núi lớn, đầy dẫy khắp địa cầu.
Ana higeno ana maka ainine, higo hapa'ene, bronsine, silvane, golinena magokage rufuzufupegeno, witima neharegeno zaho'mo eno, onoma'a magore huno otreno eme eri harafima huno viaza huno erino vu'ne. Hianagi anama eno ana vahe amema'ama rufuzafupea havemo'a, ra agona seteno maka ama mopa ruvite'ne.
36 Đó là giấc mộng vua đã thấy. Đây, tôi xin trình bày ý nghĩa:
Hagi kini ne'moka e'inahu ava'na ke'nanankita menina ana ava'namofo agafa'a eriama huta kasamigahune.
37 Vua là vua của các vua! Chúa trên trời đã ban cho vua đế quốc, uy quyền, lực lượng, và danh dự.
Kini ne'moka, kagra maka kinia zamagaterenka vugote'nane. Hagi monafinkama mani'nea Anumzamo kagrira kinia manio huno huhamprigenka kinia mani'nankeno hankavene rankaginena kami'ne.
38 Chúa đã cho vua quyền cai trị loài người, cả đến các loài điểu, thú, côn trùng. Vậy, vua là cái đầu bằng vàng.
Ana nehuno kagrira hankavea kamigenka vahe'ene zaga kfane namaraminena kegava hu'nane. Ana hu'neankinka ana vahe amema'amofo aseni'ama golireti'ma tro hu'nagenka'ma kenanana, e'i kagra mani'nane.
39 Một đế quốc sẽ nổi lên thay thế vua, nhưng kém hơn vua; nhưng rồi đến lúc sẽ nhường chỗ cho đế quốc thứ ba cai trị thế giới, đó là đế quốc bằng đồng.
Hanki henka'a kagri kamefira mago kini ne' efore hugahiankino, ana kini ne'mofo hankavemo'a, kagri hankavea agateoregahie. Hagi anantera nampa 3 kini efore huno, maka ama mopa kegava hugahie. Ana hu'neankino agra ana vahe amema'ama bronsireti'ma tro'ma hu'nazankna hu'ne.
40 Đế quốc thứ tư mạnh như sắt. Như sắt thường đập vỡ, nghiền nát các vật khác, nước này sẽ đánh tan và nghiền nát các nước lân bang.
Hagi ana amefira nampa 4kini efore hugahiankino, hankavenentake huno ainigna hugahie. Na'ankure ainimo'a maka'zana rufuzafu'nepeaza me'ne. Ana hu'neankino ainimo'ma maka'zama rufuzafunepeaza huno, ana kini ne'mo'a maka vahera hahu zamanteno zamazeri haviza huvagaregahie.
41 Như vua đã thấy rằng bàn chân và ngón chân nửa làm bằng đất sét thợ gốm, nửa bằng sắt, đế quốc này vì thế sẽ bị phân chia làm nhiều nước, nhưng vẫn còn sức mạnh của sắt như vua đã thấy sắt trộn đất sét.
Hagi ana ava'nafima ke'nanana, ana amema'amofo agia ainireti'ene higoreti'ene eri havia hu'za tro hu'naze. E'inama hu'neana, agafa'amo'a amanahu hu'ne. Ana kini ne'mo'ma kegavama hu'nesnia vahe'mo'za zamagrare zamagrare hu'za otitere hugahazankino, mago'amoza aenigna huza hankavenetisageno, mago'amo'za hankave otigahaze.
42 Các ngón chân bằng sắt trộn đất sét thế nào, thì các nước này cũng nửa mạnh nửa dòn như thế ấy, nên dễ bị sụp đổ.
Hagi ana vahe amema'amofo agia'a ainireti'ene higoreti eri haviama hu'za tro hu'nagenkama ke'nana zamofo agafa'amo'a amanahu hu'ne. Anama efore'ma hania kini nemo'ma kegavama hania vahe'mo'za, mago kaziga hankave netiszage'za, mago kaziga hankavea otigahaze.
43 Sự kiện sắt trộn với đất sét còn có nghĩa là các nước ấy sẽ cố gắng tăng cường liên minh bằng cách cưới gả với nhau, nhưng rồi cũng thất bại vì sắt không bao giờ trộn với đất sét được.
Ana vahe amema'amofo agiama ainireti'ene higoreti'ma eri haviama hu'za tro'ma hu'nagenka'ma ke'nana zamofo agafa'amo'a amanahu hu'ne. Anama refko haza kini vahe'mo'za mofa'nezmi omeri emeri nehu'za, eri mago hunaku hanazanagi, zamagra magopina omanigahaze. Na'ankure ainine higomo'enena ruohamprigaha'e.
44 Trong đời các vua và lãnh tụ sau cùng đó, Đức Chúa Trời trên trời sẽ thiết lập vương quốc là nước đời đời không bao giờ sụp đổ, hoặc bại trận. Vương quốc Chúa sẽ đánh tan và tiêu diệt các đế quốc và quốc gia trên thế giới. Vương quốc ấy sẽ trường tồn bất diệt.
Hagi anankini vahe'mo'zama kinima mani'zama esnaza knafina, Monafinkama nemania Anumzamo'a mago kasefa kuma (Kindom) erifore hugahiankino, mago vahe'mo'a eri havizana osutfa huge, mago vahe'mo'a eno hara hunora ana kumara ohanaregahie. Ana hu'neanki'za Anumzamo'ma eri fore hania kumapima mani'snaza vahe'mo'za, mago'a kini vahera zamazeri fenkami atre vaganere'za, zamagra manivava hu'za vugahaze.
45 Đó là ý nghĩa của Tảng Đá siêu nhiên không do bàn tay người đục ra. Tảng Đá vô địch đã nghiền nát sắt, đồng, đất sét, bạc, và vàng. Đức Chúa Trời Vĩ Đại đã tiết lộ cho vua biết tương lai. Tôi thuật giấc mộng này đúng y sự thật thế nào thì lời giải thích cũng hoàn toàn chính xác thể ấy!”
Kagrama ana ava'nafima kankeno'a, mago havea vahe'mo azanuti ruofregeneanki, agra'a frageramino ana vahe amema'ama ainireti'ene bronsireti'ene hapa'ene silvareti'ene golireti'ma tro'ma hu'naza vahe amema'ama rufuzafupe'nea havemofo agafa'amo'a e'inahu hu'ne. Hagi Ra agi'ane Anumzamo'a henkama fore'ma haniaza kini nemoka ava'nafi eri kaveri hu'ne. Ama ana ava'na tamage ava'na ke'nane. Ana hu'neankino amama eri fore'ma hu'na kasamua kante anteno efore hugahie.
46 Vua Nê-bu-cát-nết-sa nghe xong sấp mặt xuống đất, lạy Đa-ni-ên. Vua ra lệnh dâng lễ vật và đốt trầm trước mặt Đa-ni-ên.
Kini ne' Nebukatnesa'a Danieli'ma hia nanekema nentahino'a, Danielina agiafi avugosaregati kepri huno umaseno husga hunenteno, ofane mna nentake zantamina erita eta eme kre mna vunteho huno vahera zamasami'ne.
47 Vua nói với Đa-ni-ên: “Thần của ngươi thật là Thần của các thần, Chúa Tể của các vua, Đấng có thẩm quyền tiết lộ những huyền nhiệm! Chỉ nhờ Thần ấy, ngươi mới biết và trình bày được huyền nhiệm này.”
Hanki anante kini ne'mo'a amanage huno Danielina asami'ne. Tamagerfa huno kagri Anumzamo'a anumzamokizmi Anumza mani'neno, kini vahe'mokizmi Razami mani'neno, oku'ma me'nea zama eri fore'ma nehia Anumza mani'ne. Ana hu'neankinka ava'nama ke'noa ava'namofo oku antahi'zama'a emeri ama hunka nasami'ne.
48 Vua thăng chức cho Đa-ni-ên và ban tặng nhiều phẩm vật rất giá trị. Vua cử Đa-ni-ên cai trị toàn Ba-by-lôn và thủ lãnh hội đoàn các học giả.
Anante kini ne'mo'a Danielina eri'zama'afintira avre anagamutegeno Babiloni mopafina ugota kva ne' mani'ne. Ana nehuno kini nemo'a mago'a marerirfa musezantami Danielina nemino, huntegeno Babiloni mopamofo agu'afima knare antahi'zane vahe'ma mani'naza vahera kegava huzmante'ne.
49 Hơn thế nữa, theo lời thỉnh cầu của Đa-ni-ên, vua bổ nhiệm Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô cùng cai quản trong tỉnh Ba-by-lôn; còn Đa-ni-ên phục vụ tại triều đình.
Hagi kini ne'mo'ma anama nehigeno'a Danieli'a kini nera antahigegeno, Satrakine, Mesakine, Abetnekonena huhampri zamantege'za, Babiloni mopafina mago'a eri'zantera kegava hu'naze. Ana nehazageno Danieli'a agra kini ne'mofo nompi mani'ne.