< Aizaia 66 >

1 Ra Anumzamo'a amanage huno hu'ne, Mona kumamo'a Nagrama nemanue tra megeno, ama mopamo'a nagiama nentoa tra me'ne. E'ina hu'neankita Nagri nona inantega kinantesnage'na, nagra mani frua hugahue? (Matiu 5: 34, 35. Aposolo 7: 49, 50)
Đây là lời Chúa Hằng Hữu phán: “Trời là ngai Ta, và đất là bệ chân Ta. Các ngươi có thể xây Đền Thờ nào tốt như vậy không? Các ngươi có thể xây cho Ta một nơi ngự như thế chăng?
2 Na'ankure Nagra Ra Anumzamo'na monane mopane maka zantamina nazampinti tro huntogeno me'ne huno Ra Anumzamo'a hu'ne. Hagi zamavufagama anteramiza nemaniza, zamasunku hu'za zamagu'a rukrahe nehu'za, nagri nanekegu'ma koroma hunte'za zmahirahiku'ma nehaza vaheku nagrira nave'nesie.
Tay Ta đã sáng tạo trời đất; trời đất và mọi vật trong đó đều thuộc về Ta. Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!” “Ta sẽ ban phước cho những ai biết hạ mình và có lòng thống hối, họ nghe lời Ta phán mà run sợ.
3 Hianagi ve bulimakaoma ahe'za ofama nehaza zamo'a vahe'ma ahe friaza nehu'za, sipisipi anenta'ma ahe'za ofama nehaza zamo'a, krama ananke eri vamigino ofama nehazankna nehaze. Hagi witi ofama nehaza zamo'a, nagri navurera afumofo korama ofama hazankna nehu'za, mna nentake'zama ofama haza zamo'a, nagrama koana havi anumzante kre mna nevazankna nehaze. Ana nehu'za zamagra'a zamavesite kasarino'ma agoterfa avu'ava zana nehu'za, kana atre'za zamagra'a zamavesi nevaririze.
Còn những ai chọn đường riêng mình— vui thích trong tội ác ghê tởm của mình— thì của lễ của chúng sẽ không được chấp nhận. Khi con người dâng tế một con bò, chẳng khác gì giết một người để tế. Khi chúng tế một con chiên, giống như chúng tế một con chó! Khi chúng dâng lễ vật chay, khác nào chúng dâng máu heo. Khi chúng xông trầm hương, cũng như chúng đang dâng cho thần tượng.
4 E'ina hu'negu zamagrama koro'ma nehaza knazana ko huhampri zamante'noanki'na, atrenugeno zamagrite egahie. Na'ankure Nagrama kema hu'noana mago'mo'e huno kenona osigeno, kema nehugeno'a mago'mo'e huno nagri kea ontahine. Nagri navurera kefo avu'ava nehu'za nagrama musema nosua zamavuzmava nehaze.
Ta sẽ giáng tai họa kinh khiếp trên chúng, đem đến cho chúng tất cả những gì chúng sợ. Vì khi Ta gọi, chúng không trả lời. Khi Ta phán, chúng không lắng nghe. Chúng tiếp tục làm ác ngay trước mắt Ta, và chọn những việc Ta không bằng lòng.”
5 Hagi iza'o Ra Anumzamofo kegu'ma ahirahiku'ma nehania vahe'mo'a Ra Anumzamofo kea agesa anteno antahino. Nagri nagireku hu'za neramafu'za zamavesra huneramante'za kiza zokago ke huneramante'za Ra Anumzamo'a hankave'ane eno eme zamazeri muse nehina, kamaneno hu'za nehaze. Hianagi tamagerfa hu'za ana kema nehaza vahe'mo'za tusi'a zamagazegu hugahaze.
Hãy nghe sứ điệp này từ Chúa Hằng Hữu, tất cả những người nghe lời Ngài đều run sợ: “Anh em các con ghét các con, khai trừ các con vì Danh Ta. Chúng mỉa mai: ‘Cứ tôn vinh Chúa Hằng Hữu! Hãy vui mừng trong Chúa!’ Nhưng chúng sẽ bị sỉ nhục đắng cay.
6 Rankumapinti'ma tusi agasasankemo'ma nehiana nentahita, ra mono nompinti'ma nehaza agasasankea antahiho. E'i ana agasasankea Ra Anumzamo'a agri'ma ha'ma rente'naza vahe nona huno miza nezamige'za nehaza agasasamo'e!
Tại sao cả thành đều xôn xao, náo loạn? Tại sao có tiếng vang trong Đền Thờ? Đó là tiếng phán của Chúa Hằng Hữu! Ngài đang báo trả những người thù nghịch.
7 Jerusalemi rankumamo'a mago a'mo mofavre anteku nehigeno ata negrigeno ne' mofavre omenteaza osu'neanki, ame huno ne' mofavre anteankna hu'ne.
Trước khi chuyển bụng, Giê-ru-sa-lem đã sinh, sinh một con trai.
8 Hanki e'ina hu'zana kora negeta nentahita hu'nazafi? Mago kumamo'a mago zupagera ame hunora eforera nehia zampi? Mago kumate vahe'mo'a ame hunora vahera forera huno eri hakare nehia zampi? I'o. Ana hu'neanagi Saioni kumamo'ma mofavrema antenakura agafa huno atama negrisnigeno'a, ame huno ne' mofavreramina kasezamantegahie.
Có bao giờ người ta thấy việc lạ này không? Có bao giờ nghe những việc kỳ diệu như thế không? Có quốc gia nào chỉ trong một ngày mà được hình thành? Có dân tộc nào được sinh ra chỉ trong chốc lát? Nhưng khi Si-ôn bắt đầu chuyển dạ, con cái nó sẽ được sinh ra.
9 Nagra hanugeno mofavrema kasentezama nehaniretira mofavrea kase ontegahifi? Nagrama mofavrema fore hinoma hu'na hugeno'ma fore nehia Ra Anumza mani'noanki'na, nagra zamarimpa eri kugeno mofavrea nontaze hu'na tamagri Ra Anumzamo'na nehue.
Có khi nào Ta đưa dân tộc này đến thời điểm sinh nở mà lại không cho sinh ra không?” Chúa Hằng Hữu hỏi. “Không! Ta không bao giờ ngăn trở dân tộc này được sinh nở,” Đức Chúa Trời ngươi phán vậy.
10 Jerusalemi kumaku'ma avesinentamota, agrane tusi musena hiho. Maka vahe'ma Jerusalemi kumaku'ma tamasunku huta zavi'ma netaza vahe'mota, menina agrane musena hiho!
“Hãy hân hoan với Giê-ru-sa-lem! Hãy vui với nó, hỡi những ai yêu thương nó, hỡi những ai từng than khóc nó.
11 Ana nehinkeno mofavrema ami amiaza tamagrira nehina, agripintira amima anivazu huno neaza huta anivazu huta rama'aza enerita mani so'e huta manigahaze.
Hãy tận hưởng vinh quang nó như đứa con vui thích và thưởng thức sữa mẹ.”
12 E'ina hu'negu Ra Anumzamo'a amanage huno hu'ne, Antahiho, Nagra hanugeno tima hageaza huno maka ama mopafi vahe'mokizmi feno zamo'a Jerusalemi kumapina eme avitenigeno, mago zankura atupara osugahie. Ana zantamima erinutma tusi muse hugahaze. Mago a'mo mofavre'a azampi avre'neno ami amigeno neneno muse hiaza nehuta, nerera'a amote avrenteneno zokago renenteaza hugahaze.
Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ cho Giê-ru-sa-lem an bình và thịnh vượng như dòng sông tuôn tràn. Của cải châu báu của các dân tộc nước ngoài sẽ đổ về đây. Đàn con nó sẽ được bú mớm nâng niu, được ẵm trên tay, được ngồi chơi trong lòng mẹ.
13 Mago a'mo mofavre'a kvahu so'e hu'neno avavaseaza hu'na, kegava huzmantegahue. Ana hanugeta Jerusalemi kumapina fru huta manigahaze.
Ta sẽ an ủi các con tại Giê-ru-sa-lem như mẹ an ủi con của mình.”
14 Anazama eri fore'ma hanua zama negesnageno'a, tamagu'afintira tusi muse nehanigeta, trazamo hageno amosre ahenteaza huta hankave vahe fore hugahaze. Ra Anumzamo'a hankave'a, agra'a eri'za vahe'are erinte ama hugahie. Hianagi ha' vahe'amokizmia arimpa ahezmantegahie.
Khi các ngươi nhìn thấy những điều này, lòng các ngươi sẽ mừng rỡ. Các ngươi sẽ được sum suê như cỏ! Mọi người sẽ thấy cánh tay của Chúa Hằng Hữu phù hộ đầy tớ Ngài và thấy cơn giận của Ngài chống trả người thù nghịch.
15 Hanki tamagra negesnageno, Ra Anumzamo'a teve anefa'ene ne-eno, kagikagi zahomo'ma hiaza huno karisi'afi mani'neno ame huno egahie. Ana nehuno tusi arimpa ahezmanteno tevereti ha' vahe'a zamazeri haviza hugahie.
Kìa, Chúa Hằng Hữu sẽ ngự đến giữa ngọn lửa hừng, chiến xa của Ngài gầm như bão táp. Chúa mang theo hình phạt trong cơn thịnh nộ dữ dội và lời quở trách của Ngài như lửa bốc cháy.
16 Ra Anumzamo'a tevereti'ene bainati kazinteti'ene maka ama mopafi vahera kumi zamimofo nona huno zamahe vagaregahie. Ana hanige'za rama'a vahe frigahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ hình phạt dân trên đất bằng ngọn lửa và lưỡi gươm của Ngài. Ngài sẽ xét xử mọi xác thịt và vô số người bị chết.
17 Ra Anumzamo'a huno, havi anumzante'ma vu'za hozafima mono ome hunteku'ma nehu'za, zamagra'a zamazeri agru hu avu'avaza nehazageno, amu'nozamifinti mago vahemo'ma afu'mofo ame'a neneno, kafane mago'a Ra Anumzamo'ma i'oma higeno agruma osu'nea zagaramima nenea vahekura, Ra Anumzamo'a zamazeri haviza hanuge'za fanane hugahaze huno hu'ne.
“Những người ‘hiến dâng’ và ‘tẩy uế’ mình trong vườn thánh với thần tượng của nó ngay giữa vườn—những người ăn thịt heo, thịt chuột, và các loài thịt ô uế—sẽ thấy ngày tận số kinh hoàng,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
18 Ra Anumzamo'a huno, Vahe'mokizmi antahintahi'zane zamavu zamava zanena ko ke'na antahi'na hu'noanki'na, kokankoka vahe'ene maka ruzahu ruzahu zamageru'ma neraza vahe'enena, e'na eme zamazeri atru hugahue. Anama hanuge'za zamagra e'za Nagri hihamu hankaveni'a kegahaze.
“Ta thấy rõ những việc chúng làm, và Ta biết những tư tưởng thầm kín của chúng. Vì thế Ta sẽ tập họp tất cả các nước và các dân, rồi chúng sẽ thấy vinh quang Ta.
19 Hanki ama ana nanekema eri tamagema senakura, ofri'ma mani'naza vahera huzmantesnuge'zama mago'a ru kumategama vanazana, Tasisima, Putima, Ludima, Mesekima, Tubalima, Javani kumate'ene hageri amu'nompima me'nea kumatamimpine huzmantesnuge'za vu'za Nagri'ma nageza antahi'za osu'naza vahetera nagri hankavegura ome huama hugahaze.
Ta sẽ thực hiện một phép lạ giữa chúng. Ta sẽ sai những người còn sống sót làm sứ giả đi đến các dân tộc—Ta-rê-si, Phút, và Lút (là dân nổi tiếng về bắn cung), Tu-banh và Gia-van, cùng tất cả dân hải đảo bên kia đại dương, là nơi chưa nghe đến Ta hay chưa thấy vinh quang Ta. Tại đó họ sẽ công bố vinh quang Ta cho các dân tộc đó.
20 Hanki maka tamagri naga'ma umani'naza moparegati vahe'mo'za maka tamagri nagara zamagra hosi afu zamifine, tonki afu zamifine, kemoli afu zamifine, karisi zamifine zamavarentete'za zamavare'za nagri ruotge agona Jerusalemia egahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne. Israeli vahe'mo'zama witi ofama hunaku'ma, nagri navure'ma agruma hu'nea zuompafima witima erinte'za nagri mono nompima vazaza hu'za zamagrira zamavare'za egahaze.
Họ sẽ đem dân còn sót của các con trở về từ mỗi nước. Họ sẽ mang dân sót lại đến núi thánh Ta tại Giê-ru-sa-lem như tế lễ dâng lên Chúa Hằng Hữu. Họ sẽ cưỡi trên ngựa, chiến xa, kiệu, la, và lạc đà,” Chúa Hằng Hữu phán.
21 Anama hutesnage'na mago'a nagara pristi erizante huhampari nezmante'na, mago'a nagara huhampari zamantesnuge'za Livae naga manigahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
“Và Ta sẽ đặt một số người trong họ làm thầy tế lễ và người Lê-vi. Ta, Chúa Hăng Hữu đã phán vậy!
22 Nagra Ra Anumzamo'na amanage hu'na nehue, Kasefa monane kasefa mopama tro'ma hanua monane mopamokea nagri navure mevava hugaha'e. E'ina hukna huno tamagripinti'ma fore'ma hanaza vahe'mo'za mani vava hu'za vanageno, zamagri zamagimo'a fananea osuno mevava hugahie.
Như trời mới và đất mới Ta sáng tạo sẽ còn mãi mãi, các con cũng sẽ đời đời làm dân Ta, và danh các con không bao giờ bị biến mất,” Chúa Hằng Hữu phán.
23 Mago kasefa ikanteti vuno mago ikante vutere hanigeno, mago Sabati knareti vuno mago Sabati knare'ma vuterema hanige'za, maka ama mopafi vahe'mo'za e'za nagri navuga zamarena eme re'za mono hunantegahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
“Cả nhân loại sẽ đến thờ phượng Ta từ tuần lễ này sang tuần lễ khác, từ tháng nọ qua tháng kia.
24 Ana'ma hute'za atirami'za vu'za, nagri kema ruhantagi naza vahe'ma fri'naza zamavufaga ome zamagesnazana, anama fri'naza vahe zamavufagafima mani'naza kanimo'za nofrisnageno, tevema nezamarea tevemo'enena asura osugahie. Maka vahe'mo'zama ana vahe zamavufagama kesnazana, hinimnage huno zamagotegahie.
Khi ra ngoài thành, họ sẽ thấy xác chết của những kẻ phản nghịch chống lại Ta. Sâu bọ trong xác chúng không bao giờ chết, và lửa đoán phạt chúng không bao giờ tắt. Những ai đi ngang qua nhìn thấy đều ghê tởm.”

< Aizaia 66 >