< Taneo 3 >
1 Kini ne' Nebukatnesa'ma vahe amema'a golireti tro hu'neana zaza'amo'a 27ni'a mita higeno, kahesa'amo'a 3'a mita hu'neankino ana amema'a Babiloni mopafina Durae nehaza agupofi retru rente'ne.
Vua Nê-bu-cát-nết-sa cho đúc một pho tượng bằng vàng, cao hai mươi bảy mét, ngang hai mét bảy mươi, dựng trong đồng bằng Đu-ra thuộc tỉnh Ba-by-lôn.
2 Ana huteno ana vahe amema'ama erinte ama hu zupama vahe'ma esazegu'ma kini ne'mo'ma kema hu'neana, ugota kva vahe'ma, kiapu vahe'ma, gavana vahe'ma, antahintahima nemiza vahe'ma, kanisolo vahe'ma, zagoma kegavama nehaza vahe'ma, keagama refko nehaza vahe'ene ana vahe'ma zamaza nehaza vahe'ene maka kamani eri'zama eneriza vahe'enena zamagi hu'ne.
Vua ra lệnh triệu tập tất cả các thượng thư, quan chỉ huy, tổng trấn, quân sư, thủ quỷ, chánh án, phán quan, và các quan địa phương để cử hành lễ khánh thành pho tượng mà vua đã dựng lên.
3 Ana hutege'za ugota kva vahe'ma, kiapu vahe'ma, gavana vahe'ma, antahintahima nemiza vahe'ma, kanisolo vahe'ma, zagoma kegavama nehaza vahe'ma, keagama refko nehaza vahe'ene ana vahe'ma zamazama nehaza vahe'ene maka kamani eri'zama eneriza vahe'enena, Nebukatnesama ana vahe amema'ama erinte ama'ma hunaku'ma hianknarera emeri atru hute'za ana amema'amofo avuga oti'naze.
Đến ngày lễ khánh thành, có đông đủ các quan chức đến và đứng sắp hàng trước pho tượng Vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng lên.
4 Anama hutazageno'a kezamanetia vahe'mo'a otino, ranke huno amanage hu'ne. Kokankokati'ma e'naza vahe'ma, ru vahe ru vahepinti'ma e'naza vahe'ma ruzamageru ruzamageru'ma neraza vahe'motanena amama hanua nanekea antahita amage anteho.
Viên quan hướng dẫn lớn tiếng truyền lệnh: “Người dân các quốc gia, dân tộc, hãy nghe lệnh vua truyền!
5 Hagi tamagrama antahisageno, ufema nere'za, hapue nehaza zavenane laerie nehaza zavenama nehe'za, konkema nere'za, mago'a zavenanema nehesagetama nentahisanuta, tamarena nereta kepri huta, kini ne' Nebukatnesa'ma golireti'ma tro'ma hunte'nea vahe amema'arera monora hunteho.
Khi nào các ngươi nghe kèn, sáo, đàn tam thập lục, đàn cầm, đàn hạc, tiêu, và các nhạc khí bắt đầu cử nhạc, thì tất cả phải lập tức quỳ xuống đất và thờ lạy pho tượng vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng.
6 Hanki iza'o ana vahe amema'are'ma kepri huno renareno mono'ma huontesnia vahera, ame huta zamazerita hagana haganama huno tusi tevema nerea kerifi zamasgafe atregahune.
Người nào bất tuân sẽ bị xử tử lập tức, bằng cách ném vào lò lửa cháy hừng.”
7 Anagema hutege'za maka vahe'ene, kokankokati'ma e'naza vahe'ene, ru zamageru ru zamageru'ma neraza vahe'mo'za ufema, konkema, laeri zavenama, hapu zavenane mago'a zavenaramima nehage'zama nentahi'za kini ne' Nebukatnesa'ma golire vahe amema'ama tro'ma hu'nea zante zamarena re'za monora hunte'naze.
Vì vậy khi vừa nghe tiếng các nhạc khí trổi lên, các cấp lãnh đạo của các quốc gia, dân tộc đều đồng loạt quỳ xuống, thờ lạy pho tượng vàng Vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng lên.
8 Hianagi mago'a Babiloni vahe'mo'za kini nete e'za, Juda naga'mozama haza zamavu'zamava zanku kini nera eme asami'naze.
Khi ấy, các chiêm tinh gia đến tố cáo những người Giu-đa,
9 Kini ne' Nebukatnesana amanage hu'za asami'naze. Kini ne'moka, za'zate kinia maninka vugahane!
họ tâu với vua Nê-bu-cát-nết-sa: “Hoàng đế vạn tuế!
10 Kini nemoka kagra mago kasegea amanage hunka huvempa hu'nane. Ufene, konkene, laeri zavenane, hapu zavenane mago'a zavenaramima nehesnage'zama nentahisu'za, maka vahe'mo'za mopafi kepri hu'za zamarena nere'za, golireti'ma tro'ma hunte vahe amema'a monora huntegahaze hunka hu'nane.
Muôn tâu, vua đã ra lệnh cho mọi người, khi nghe tiếng kèn, sáo, đàn tam thập lục, đàn cầm, đàn hạc, tiêu, và các thứ nhạc khí đều phải quỳ xuống, thờ lạy thần tượng bằng vàng,
11 Anage nehunka iza'o ana vahe amema'are'ma renama nereno, kepri huno mono'ma huontesnia vahera azeri'na hagana haganama huno tusi tevema nerea kerifi asagafe atregahue hunka hu'nane.
nếu ai bất tuân sẽ bị xử tử bằng cách ném vào lò lửa hừng.
12 Hianagi 3'a Jiu nagara, Setrakima, Misakima, Abetnegoma hunka huhampari zamantanke'zama, Babiloni mopafima kvama mani'naza naga'mo'za, kini nemoka kagri kea ontahi'za, kagrama amage'ma nentana anumzantamina monora hunonte'za, golireti vahe amema'ama tro'ma hunka retruma rente'nana zante'enena monora huonte'naze.
Muôn tâu, có mấy người Giu-đa vua đã cử lên cai trị tỉnh Ba-by-lôn, tên là Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô, đã không đếm xỉa gì đến lệnh vua. Họ đã không chịu thờ lạy các thần của vua, cũng chẳng thèm quỳ lạy thần tượng vàng vua đã dựng.”
13 Ana nanekema Nebukatnesa'ma nentahigeno'a tusi arimpa ahegeno, mago'a vahe huzmantege'za vu'za, Setrakima, Mesakima, Abetnegoma hu'za ome zamavare'za agri avuga e'naze.
Vua Nê-bu-cát-nết-sa nổi giận, lập tức ra lệnh điệu Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô đến.
14 Azageno Nebukatnesa'a amanage huno ana nagara zamantahige'ne. Setrakigane, Mesakigane Abetnegogata, nagri anumzaraminte'ene, golireti'ma vahe amema'ama tro'ma hu'na retruma rente'noa zantera monora huonte'nazema hu'za nehazana, e'i tamage nehazo?
Vừa thấy mặt họ, vua Nê-bu-cát-nết-sa tra hỏi: “Này, Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô, có phải các ngươi không chịu thờ lạy các thần ta và quỳ lạy thần tượng vàng ta đã dựng không?
15 Hanki menina tamagrama antahisanage'zama ufema nere'za hapue nehaza zavenane, lairie nehaza zavenama nehe'za, konkema nere'za, mago'a zavenanema nehesnagetama nentahisanuta, kepri huta tamagra tamarena nereta, golireti'ma vahe amema'ama tro'ma hunte'noa zantera monora hunte so'e hiho. Hagi ana zante'ma mono'ma huontesnage'na, hanuge'za tamagrira tamazeri'za hagana hagana'ma huno tusi tevema nerea kerifi tamasga fetregahaze. Anama hanage'na ina anumzamo nagri nazampintira tamagrira tamagu vazino ana tevenefake kerifintira tamaza hugahifi tamagegahue?
Bây giờ, vừa khi nghe tiếng kèn, sáo, đàn tam thập lục, đàn cầm, đàn hạc, tiêu, và các thứ nhạc khí, các ngươi hãy quỳ xuống, thờ lạy thần tượng ta đã dựng. Nếu không tuân lệnh, các ngươi sẽ lập tức bị ném vào lò lửa hừng. Lúc ấy, thần nào có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta?”
16 Anagema hige'za Setraki'ma, Mesaki'ma, Abetnego'za kini ne' Nebukatnesana amanage hu'za asami'naze. Kini ne'moka kagrama hana nanekerera mago kea huta tagra tagura ovazigahune.
Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô đáp: “Muôn tâu vua Nê-bu-cát-nết-sa, thiết tưởng không cần chúng tôi phải tự bào chữa.
17 Hagi kagrama hagana hagana'ma huno'ma tusi tevema nerea kerifima tagri'ma tasagafe atresnankeno'a, tagrama amage'ma nentona Anumzamo'a taza huno ana tevefintira tavrenetreno, kini ne'moka kazampintira tagu'vazino taza hugahie.
Nếu vua ném chúng tôi vào lò lửa, Đức Chúa Trời mà chúng tôi phục vụ thừa khả năng giải cứu chúng tôi khỏi lò lửa và khỏi tay vua.
18 Hianagi tagrama amage'ma nentona Anumzamo'ma tazama osaniana, e'i ana zankure huta kagri anumzaraminte'ene vahe amema'ama golireti'ma tro'ma hunka retruma rente'nana zante'enena kepri huta monora huontegahune.
Dù Chúa quyết định không giải cứu lần này, chúng tôi cũng giữ vững ý định quyết không thờ lạy các thần của vua và pho tượng vàng vua đã dựng. Kính xin vua biết cho điều ấy.”
19 Hagi Setraki'ma, Mesaki'ma, Abetnego'za anagema hazageno'a, Nebukatnesana tusi arimpa ahegeno avugosamo'a rugrari'ne. Anama higeno'a huzmantege'za hagana hagana'ma huno tusi tevema nerea tevea mago'ene hugrazageno 7'ni'a zupa amuhoa huno, ko'ma amuhoma nehia avamena agatereno tusi amuho hu'ne.
Vua Nê-bu-cát-nết-sa vô cùng giận dữ, biến sắc mặt, nhìn Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô với thái độ đổi hẳn. Vua ra lệnh thêm nhiên liệu cho lò lửa tăng nhiệt độ gấp bảy lần,
20 Ana hutazageno Setrakima, Mesakima, Abetnegonena ome zamazeriza nofiteti anakite'za, hagana hagana'ma huno tusi tevema nerea kerifi zamasgafe atrehogu hankavenentake sondia vahe'a huzmante'ne.
và thét bảo các chiến sĩ mạnh nhất trong quân đội trói chặt Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô, quăng ngay xuống lò lửa cháy hực.
21 Anagema hige'za ana 3'a nagara zamazeri'za, zaza kukenane, nakre kuzmine, kankri zamine mago'a kukenazminena zamavate maka me'nege'za nofiteti anakite'za, hagana hagana'ma huno tusi tevema nerea kerifi zamasgafe tre'naze.
Ba người ấy bị trói luôn với áo lớn, áo choàng, khăn xếp và các triều phục khác, rồi bị ném vào giữa lò lửa nóng kinh khiếp.
22 Kini nemo'ma huzmantege'za tevema mago'ene hugrazageno tusi amuhoma nehuno hagana hagana'ma nehifi, Setrakima Mesakima Abetnegoma hu'za zamasga fetre'naze. Hianagi anama zamasga fetraza sondia vahera hagana hagana'ma huno nerea tevemo terasagege'za fri'naze.
Vì nhà vua ra lệnh phải thi hành tối khẩn và lò lửa lại nóng quá độ, nên trong khi hấp tấp tuân lệnh, những người lính ném ba người ấy cũng bị lửa táp mà chết.
23 Hagi Setrakima, Mesakima, Abetnegonema nofi'ma anakite'za hagana hagana'ma huno tusi tevema nerea kerifi zamasgafe atre'naza nofimo'a, me'nege'za ana tevemofo agu'afina mani'naze.
Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô rơi xuống ngay giữa lò lửa hừng.
24 Anama hutazageno'a, kini ne' Nebukatnesa'a ana naga'ma nezamageno, antri huno o'netino antahintahima nemiza vahera amanage huno zamantahige'ne. Tagra 3'a vahe nofitetira anakiteta tevefina zamasga fetre'nompi? Anagema hige'za zamagra kenona hu'za, i'zo 3'a naga'mokizmi anara hu'none.
Thình lình, Vua Nê-bu-cát-nết-sa đứng phắt dậy, vô cùng sửng sốt nói với các quân sư: “Có phải chúng ta chỉ ném ba người bị trói vào lò lửa hay không?” Quân sư thưa: “Muôn tâu, đúng là ba người.”
25 Hagi Nebukatnesa'a huno, Menima koana anakima zamante'nona nofimo'a zamagafina omanege'za, 4'a vahe ana tevemofo agu'afina mani'neza, mago hazenkea zamavufagarera omaneaza vano nehaze. Hagi nampa 4 ne'ma ke'noa ne'mofo avu'avamo'a, anumzamofo mofavregna hu'ne.
Nhà vua nói lớn: “Đây, ta lại thấy bốn người không bị trói đi giữa lò lửa hừng, không ai bị cháy cả. Hình dáng người thứ tư giống như một vị thần linh!”
26 Anagema higeno'a anante Nebukatnesa'a anama hagana hagana'ma nehia tevemofo kafante urava'o nehuno, amanage huno kezati'ne. Setrakigane Mesakigane Abetnegogata, Marerisa Anumzamofo eri'za vahe mani'nazanki, tevefintira atreta atiramita amare eho. Anagema hige'za Setraki'ma Mesaki'ma Abetnego'ma hu'za ana tevefintira atirami'za e'naze.
Rồi vua Nê-bu-cát-nết-sa tiến lại, kêu to: “Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô, đầy tớ của Đức Chúa Trời Chí Cao! Hãy bước ra đây!” Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô từ lò lửa bước ra.
27 Anante ugota kva vahe'ma, kiapu vahe'ma, kini ne'mofoma antahintahima nemiza vahe'ma, gavana vahe'ma hu'za ana naga'mokizmire erava'oma hu'za kazana, tevemo'a zamavufaga oregeno, zamaseni zamazokara teorasagegeno, zaza kukena zamia tevemo'a tevararo'vararura osigeno, tevemofo mna'anena zamavufaga regatira ontahi'naze!
Các thượng thư, quan chỉ huy, tổng trấn, và quân sư xúm lại khám xét ba người ấy, nhưng đều nhìn nhận rằng ngọn lửa chẳng đốt được thân thể của ba người, một sợi tóc cũng không sém, một chiếc áo cũng không nám, cả đến mùi khét của lò lửa cũng không dính vào thân thể họ!
28 Anante kini ne' Nebukatnesa'a amanage huno hu'ne. Setrakima, Mesakima, Abetnegokizmi Anumzamo'a ankero'ama huntegeno eno eri'za naga'ama zamagu'ma vazia zankura, Agri agia ahentesga hanune. Na'ankure zamagra agrite zamentintia nehu'za, fri'zankura antahi amane hu'naze. Ana nehu'za nagrama ante'noa kasegegura koro nosu'za, ru anumzantera monora hunonte'za, zamagra'a Anumzanteke monora hunte'naze.
Vua Nê-bu-cát-nết-sa tuyên bố: “Hãy ngợi tôn Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô! Chúa đã sai thiên sứ giải cứu đầy tớ Ngài là những người tin cậy Ngài, không sợ lệnh vua, và sẵn sàng hy sinh tính mạng để giữ vững lập trường, không phục vụ và thờ lạy thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời của mình.
29 E'ina hu'negu menina mago kasege ante'na huvempa huankino, mago nagamo'o, mago kumate vahe'mo'o, ru zamageru ru zamageru'ma neranaza vahemo'zanema, Setrakima, Mesakima, Abetnego Anumzamofoma huhavizama huntesnaza vahera, zamahe'za zamavufaga rutragatragu hutresnage'za frigahaze. Ana nehanage'za nozaminena tagana taganu vazi'za mopafi eri hihi hugahaze. Na'ankure mago anumzamo'a zamagri Anumzamo'ma hiazana huno, amage'ma nentesnia vahera agura ovazigahie.
Vì thế, ta ra nghị định này: Trong tất cả các dân tộc, quốc gia, ngôn ngữ, nếu người nào xúc phạm đến Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô sẽ bị xé ra từng mảnh, nhà cửa nó sẽ trở thành đống gạch đổ nát. Vì không có thần nào khác có quyền giải cứu như thế này!”
30 Hagi kini ne' Nebukatnesa'ma anagema huteno'a, Setrakima, Mesakima, Abetnegoma huno kasefa eri'za zamige'za, koma eri'naza eri'zana rugatere'za, Babiloni mopamofo agu'afina eri'zana eri'naze.
Vua thăng chức cho Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô trong tỉnh Ba-by-lôn.