< Taneo 2 >
1 Hagi Nebukatnesa'ma nampa 2 kafuma kinima mania kafufina, mago'a ava'naramina ke'ne. Ana avanaramima keteno'a tusi antahintahi hakare nehuno avura omase'ne.
Trong năm thứ hai đời vua Nê-bu-cát-nết-sa, vua thấy chiêm bao, thì trong lòng bối rối và mất giấc ngủ.
2 Anama huteno'a ana ava'namofo agafa'ama eme eriama'ma hanazegura, zamavune vahe'ma, zamema nentaza vahe'ma, henkama fore hania zanku'ma kasnampagema nehaza vahetegane Kaldia vaheteganena kea atregeno vuno eno hu'ne. Hagi ana kea antahi'za kini ne'mofo avuga emeri atru hutazageno,
Vậy vua truyền đòi các đồng bóng, thuật sĩ, thầy bói, và người Canh-đê để cắt nghĩa chiêm bao cho vua. Họ bèn đến chầu trước mặt vua.
3 Kini ne'mo'a amanage huno zamasami'ne, Nagra mase'ne'na mago ava'na kete'na, ana avanama ke'noa zankura inankna avana ke'noeha hu'na antahintahi hakare hu'noe.
Vua nói cùng họ rằng: Ta đã thấy một chiêm bao; và lòng ta bối rối, muốn biết chiêm bao đó.
4 Hige'za ana Kaldia vahe'mo'za amanage hu'za Arami vahe zamagerupinti kenona'a hunte'naze. Kini ne'moka za'zate kinia maninka vugahane. Ana hu'negu kagri eri'za vahe mani'nonanki, ana ava'na huama hugeta nentahita, ana ava'namofo agafa'a eriama huta kasamineno!
Những người Canh-đê nói cùng vua bằng tiếng A-ram rằng: Tâu vua, chúc vua sống đời đời! Xin thuật chiêm bao cho những kẻ tôi tớ vua, và chúng tôi sẽ giải nghĩa.
5 Hianagi kini ne'mo'a ana Kaldia vahera amanage huno zamasami'ne. Nagra tamage hu'na tamasamuankita, ana ava'nafima ke'noa zama onasamita, ana avana'mofo agafa'ama eri ama'ma huta onasami'nazana, vahe huzmante'nuge'za tamagrira tamahe'za rukafri kafro hutregahaze. Ana nehu'za tamagri nona tapage tapagu hu'za magopi eri hihi hugahaze.
Vua trả lời cho những người Canh-đê rằng: Sự ấy đã ra khỏi ta. Nếu các ngươi không nói cho ta biết chiêm bao đó thể nào và lời giải nó làm sao, thì các ngươi sẽ bị phân thây, nhà các ngươi sẽ trở nên đống phân.
6 Hianagi ana ava'nafima ke'noa zama nenasamita, ana ava'namofo agafa'ama eri ama'ma huta nasamisage'na, nagra rama'a museza nerami'na rantamagi tamigahue. E'ina hu'negu menina ana avanamofo agafa'a eriama huta nasamiho.
Nhưng nếu các ngươi tỏ chiêm bao và lời giải nó cho ta, thì các ngươi sẽ được lễ vật, phần thưởng, và vinh hiển lớn từ nơi ta. Các ngươi hãy tỏ cho ta chiêm bao đó và lời giải nó thế nào.
7 Hagi mago'ene ana vahe'mo'za kini nera amanage hu'za asami'naze. Hagi kini ne'moka, ana avanaka'a huama hunka kagri eri'za vahe'mota tasamitegeta antahiteta, ana ava'namofo agafa'a huama huta kasami'neno.
Họ lại tâu lần thứ hai rằng: Xin vua kể chiêm bao cho những kẻ tôi tớ vua, và chúng tôi sẽ cắt nghĩa.
8 Hazageno kini ne'mo'a amanage hu'ne, tamagrama antahi'zana zazate nanekea huta avazu huta nevanunkeno, ko'ma huvempama hu'nea nanekea atreno antahintahi'a rukrahe hugahie huta nehaze.
Vua rằng: Ta biết chắc các ngươi tìm cách để hoãn thì giờ, vì các ngươi thấy sự ấy đã ra khỏi ta.
9 Hagi ana ava'nafima ke'noa zamofo agafa'ama eri ama'ma huta onasaminage'na, mago avamenteke knazana tamigahuema hu'noa kegu tamagesa nentahita, tamagra mago tamarimpa huta, antahintahi'a rukrahe hugahie huta havige huta nagrira renavatga nehaze. Ana hu'negu menina ana avana kema nasami'nage'na antahisuna, ana avana'mofo agafa'anena eri ama huta nasamigahaze hu'na hugahue.
Nhưng, nếu các ngươi không tỏ cho ta biết chiêm bao, thì cũng chỉ có một luật cho các ngươi; vì các ngươi đã điều đình với nhau đem những lời giả dối bậy bạ nói cùng ta, cho đến ngày giờ sẽ thay đổi. Vậy, hãy nói chiêm bao cho ta, và ta sẽ biết rằng các ngươi có thể giải nghĩa được.
10 Hanki ana Kaldia vahe'mo'za kini ne'mofona amanage hu'za kenona hunte'naze. Kini ne'moka tagriku'ma hihoma hunkama hana zana, magore huno ama mopafima mani'nea vahe'mo'a huamara huno onkasamigahie. Kini ne'moka ko'ma ama mopafima hankavenentake hu'za ra zamagima eri'za mani'naza kini vahe'mo'za, e'inahu agenoka zamavune vahe'ma, zamema nentaza vahe'ma, henkama fore hania zanku'ma huama nehaza vahe'mokizmia zamantahi onke'nazankna agenoka kagra tantahinegane.
Những người Canh-đê tâu lại cùng vua rằng: Chẳng có người nào trên đất nầy có thể tỏ ra việc của vua; vì chẳng có vua nào, chúa nào, người cai trị nào đem việc như thế hỏi đồng bóng, thuật sĩ, hay người Canh-đê nào.
11 Kini ne'moka tagri'ma tantahimagana zama eri ama'ma hu'amo'a, tusiza huno amuho tavesie. Ana hu'neankino mago vahe'mo'a eri amara huno onkasamigahianki, vahe'enena nomaniza anumzantamimoke ana zana eri amara hugahie.
Vì sự vua đòi là hiếm có, và không ai có thể tỏ cho vua được, chỉ có các vì thần không ở với loài xác thịt.
12 Kini nemo'ma ana nanekema nentahino'a, tusi arimpa nehegeno, Babiloni mopamofo agu'afima antahi'zane vahe'ma mani'naza vahera zamahe hana hihogu sondia vahera huzmante'ne.
Vậy nên vua phát tức mình và giận dữ lắm, bèn truyền mạng lịnh giết chết hết những bác sĩ của Ba-by-lôn.
13 Antahi'zane vahe'ma zamahe fri nanekemo'a mago kasege efore hige'za, antahi'zane vahera zamahe hana hunaku vu'za e'za hu'naze. Ana nehazage'za mago'a vahera huzmantazage'za Danieline 3'a nagara ome hake'za zamahe frinaku vu'naze.
Vậy mạng lịnh đó đã truyền ra; người ta hầu đem giết hết thảy những bác sĩ, lại tìm Đa-ni-ên cùng đồng bạn người để giết.
14 Hanki kini ne'mofo avate'ma kegavama nehaza sondia vahete kva ne' Arioku'a, Babiloni mopamofo agu'afima antahi'zane vahe'ma mani'naza vahera zamahe fri'naku vu'ne. Anama nehigeno'a Danieli'a knare antahi'zama'areti Arioku'enena keaga hu'ne.
Bấy giờ Đa-ni-ên lấy sự khôn ngoan trí thức mà nói với A-ri-ốc, quan thị vệ của vua, đã đi ra đặng giết những bác sĩ của Ba-by-lôn.
15 Danieli'a amanage huno Arioku'na antahige'ne. Na'ane huno kini ne'mo'a e'ina hu hankave kasegea anakino, antahi'zane vahera zamahe frigahue huno nehie? Anagema higeno'a Arioku'a anazamofo agafa'a eriama huno Danielina asami'ne.
Người cất tiếng nói cùng A-ri-ốc, quan thị vệ của vua, rằng: Sao lại có mạng lịnh nghiêm cấp dường ấy ra từ vua? A-ri-ốc bèn kể chuyện cho Đa-ni-ên rõ.
16 Anante Danieli'a ame huno kini nete vuno, Osi'a kna naminege'na ana ava'namofo agafa'a eriama hu'na kasami'neno huno ome antahige'ne.
Tức thì Đa-ni-ên vào, xin vua cho mình một hạn nữa, hầu có thể giải nghĩa điềm chiêm bao đó cho vua.
17 Ana kerera kini ne'mo'a hu i'zo higeno, Danieli'a noma'arega vuno 3'a afuhe'ina Hananiane, Misaheline, Azaria kizmia ana nanekea omerinte ama huno nezmasamino,
Đoạn, Đa-ni-ên trở về nhà, và tỏ sự ấy cho các bạn mình là Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria.
18 amanage hu'ne, monafinkama mani'nea Anumzamofontega nunamu hanunkeno, agra asunku huneranteno ana ava'namofo agafa'a erinte ama huno tasami'nie. Anama hanigeno'a tagri'ene, ruga'a knare antahi'zane vahe'ma Babilonima mani'naza vahe'enena kini ne'mo'a tahe ofrigahie huno hu'ne.
Người xin họ cầu Đức Chúa Trời ở trên trời dủ lòng thương xót họ về sự kín nhiệm nầy, hầu cho Đa-ni-ên và đồng bạn mình khỏi phải chết với những bác sĩ khác của Ba-by-lôn.
19 Hagi ana kenagera Danieli'a mase'negeno, Anumzamo'a ana ava'nane, ana avanamofo agafa'a, ava'nagna zampi erinte ama huno averi hu'ne. Anama higeno'a monafinkama mani'nea Anumzamofo agi'a Danieli'a ahentesga huno,
Vậy sự kín nhiệm được tỏ ra cho Đa-ni-ên trong sự hiện thấy ban đêm; Đa-ni-ên bèn ngợi khen Chúa trên trời.
20 amanage hu'ne, Maka kna Anumzamofo agi'a ahentesga huvava hugahune. Na'ankure knare antahi'zane, maka hankavenena Anumzamofopinke me'ne.
Đoạn Đa-ni-ên cất tiếng nói rằng: Ngợi khen danh Đức Chúa Trời đời đời vô cùng! vì sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài.
21 Ama mopafima ruzahu ruzahu knama fore'ma nehiana, Anumzamo Agrake higeno fore nehie. Agrake kini vahera azeri fore nehuno, azeri netreno nehie. Ana nehuno Agrake knare antahi'zana vahe'mofona amigeno ama' antahi'zana enerie.
Chính Ngài thay đổi thì giờ và mùa, bỏ và lập các vua; ban sự khôn ngoan cho kẻ khôn ngoan, và sự thông biết cho kẻ tỏ sáng.
22 Framakino oku'ama me'nea zana Anumzamoke eri ama huno vahera nezamasamino, masare nemania Anumzankino hanimofo agu'afima me'nea zana keno antahino hu'ne. Ana hu'neankino Agra masafi nemania Anumza mani'ne.
Chính Ngài tỏ ra những sự sâu xa kín nhiệm; Ngài biết những sự ở trong tối tăm và sự sáng ở với Ngài.
23 Nagri nagehe'mokizmi Anumzamoka muse hunegante'na Kagri kagia ahentesga nehue. Na'ankure knare antahi'zane, hankavenena Kagra nenamine. Ana nehunka kini ne'mofo ava'nagu'ma nunamuma hutama kantahigona zana, Kagra eri ama' hunka nasami'ne.
Hỡi Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi! Tôi cảm ơn và ngợi khen Ngài, vì Ngài đã ban cho tôi sự khôn ngoan và quyền phép, và bây giờ Ngài đã khiến tôi biết điều chúng tôi cầu hỏi Ngài, mà tỏ cho chúng tôi biết việc của vua.
24 Hagi anante kini ne'mo'ma Babiloni mopamofo agu'afima knare antahi'zane vahe'ma mani'naza vahe'ma vunka zamahe frio huno'ma hunte'nea ne' Ariokunte Danieli'a vuno, amanage huno ome asami'ne. Knare antahi'zane vahe'ma Babiloni mopamofo agu'afima mani'naza vahera kagra zamahe ofrinka nezmantrenka navrenka kini nete vuge'na, kini ne'mofo ava'na ome eriama hu'na asami'neno.
Vậy nên Đa-ni-ên đến nhà A-ri-ốc, là người vua đã truyền cho diệt những bác sĩ của Ba-by-lôn; và nói cùng người như vầy: Đừng diệt những bác sĩ của Ba-by-lôn; nhưng hãy đưa tôi vào trước mặt vua, thì tôi sẽ giải nghĩa điềm chiêm bao cho vua.
25 Anante Arioku'a, Danielina ame huno avreno kini nete vuno, amanage huno kini nera ome asami'ne. Juda nagapinti vene'nema kinama eme hu'naza nagapintira mago nera ama hakena avre'na oankino, kagrama ke'nana ava'namofo agafa'a erinte ama huno kasamigahie.
Bấy giờ A-ri-ốc vội vàng dẫn Đa-ni-ên đến trước mặt vua, và tâu cùng vua như vầy: Tôi đã tìm thấy một người trong những con cái Giu-đa bị bắt làm phu tù, người ấy sẽ cho vua biết sự giải nghĩa đó.
26 Anante kini ne'mo'a amanage huno Danielina mago agi'a Belsasana antahige'ne. Nagrama ava'nafima ke'noa zana nenasaminka, ana ava'namofo agafa'a eri amara hunka nasamigahano?
Vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên, mà người ta vẫn gọi là Bên-sơ-xát-sa, rằng: Quả thật rằng ngươi có thể tỏ cho ta biết điềm chiêm bao ta đã thấy, và lời giải nó chăng?
27 Anagema higeno'a Danieli'a amanage huno kini nera asami'ne. Mago antahi'zane vahemo'o, amema nentea vahemo'o, avune vahe'mo'o, henka fore hania zanku'ma kasnampa nanekema nehaza vahe'mo'za, anama ke'nana ava'namofo agafa'a erinte ama hu'za kini nemoka kasamigara osu'naze.
Đa-ni-ên ở trước mặt vua trả lời rằng: Sự kín nhiệm mà vua đã đòi, thì những bác sĩ, thuật sĩ, đồng bóng, thầy bói đều không có thể tỏ cho vua được.
28 Hianagi monafinkama mani'nea Anumzamo, fra'ma kino oku'ama me'nea zana eri fore nehia Anumza mani'neankino, Anumzamo'a henkama fore hania zamofo sipakare'ma masenankeno'a ava'nafi kini ne'moka eri kaveri hu'ne.
Nhưng có một Đức Chúa Trời ở trên trời tỏ ra những điều kín nhiệm; và đã cho vua Nê-bu-cát-nết-sa biết điều sẽ tới trong những ngày sau rốt. Vậy, chiêm bao của vua và các sự hiện thấy của đầu vua đã thấy trên giường mình là như vầy:
29 Hagi kini ne'moka kagrama mase'nenka'ma ava'nama ke'nanana, henkama fore'ma haniaza ke'nane. Ana hu'neankino oku'ama framakino me'nea zama erifore nehia Anumzamo, ana ava'na eri kaveri hu'ne.
Hỡi vua, khi vua nằm trên giường, có những tư tưởng về sự xảy đến sau nầy, thì Đấng hay tỏ sự kín nhiệm đã cho vua biết sự sẽ xảy đến.
30 Hagi ama ana ava'namofo agafa'ama eriama'ma huno nagri'ma nasami'neana, nagra mago'a antahi'zane vahera zamagatere'na, antahi'zana eri'nogu huno anara osu'ne, i'o. Anumzamo ana ava'namofo agafa'a nasami'neanki'na, huama hanugenka ava'na kamofo agafa'a antahi ama' hugahane.
Về phần tôi, sự kín nhiệm đó đã tỏ ra cho tôi, không phải vì tôi có sự khôn ngoan gì hơn người nào sống; nhưng để được giải nghĩa cho vua hiểu, và cho vua biết những ý tưởng trong lòng mình.
31 Hagi kini ne'mokama ava'nama ke'nampina, mago ne'mofo amema'a kavuga oti'negenka ke'nane. Ana amema'amo'a tusizankna huno masanentake huno ruzahukna hu'negenka negenka tusi koro hu'nane.
Hỡi vua, vua nhìn xem, và nầy, có một pho tượng lớn. Pho tượng đó to lớn và rực rỡ lạ thường; đứng trước mặt vua, và hình dạng dữ tợn.
32 Ana vahe amema'amofo aseni'a goliretike tro nehu'za, tare azantrene amimiza'a silvareti tro nehu'za, amukofareti'ma uramino amote'ma ome atre'neana, bronsireti tro nehuno,
Đầu pho tượng nầy bằng vàng ròng; ngực và cánh tay bằng bạc; bụng và vế bằng đồng;
33 arenareti'ma urami'nea agiararena ainireti tro hu'naze. Hagi agia'a ainireti'ene higo hapateti eri havia huza tro hu'naze.
ống chân bằng sắt; và bàn chân thì một phần bằng sắt một phần bằng đất sét.
34 E'i anama hunkama avanama negankeno'a, mago havea vahe'mo azampinti rutamana huotre'neaki, agonafinti agra'a atamanasiteno eramino, ana vahe amema'amofo agiararema, ainireti'ene higo hapatetima eri haviama hu'za tro'ma hu'naza agia rarena rufuzafupetre'ne.
Vua nhìn pho tượng cho đến khi có một hòn đá chẳng phải bởi tay đục ra, đến đập vào bàn chân bằng sắt và đất sét của tượng, và làm cho tan nát.
35 Ana higeno ana maka ainine, higo hapa'ene, bronsine, silvane, golinena magokage rufuzufupegeno, witima neharegeno zaho'mo eno, onoma'a magore huno otreno eme eri harafima huno viaza huno erino vu'ne. Hianagi anama eno ana vahe amema'ama rufuzafupea havemo'a, ra agona seteno maka ama mopa ruvite'ne.
Bấy giờ sắt, đất sét, đồng, bạc, và vàng đều cùng nhau tan nát cả; trở nên như rơm rác bay trên sân đạp lúa mùa hạ, phải gió đùa đi, chẳng tìm nơi nào cho chúng nó; nhưng hòn đã đập vào pho tượng thì hóa ra một hòn núi lớn và đầy khắp đất.
36 Hagi kini ne'moka e'inahu ava'na ke'nanankita menina ana ava'namofo agafa'a eriama huta kasamigahune.
Đó là điềm chiêm bao. Bây giờ chúng tôi sẽ giải nghĩa ra trước mặt vua.
37 Kini ne'moka, kagra maka kinia zamagaterenka vugote'nane. Hagi monafinkama mani'nea Anumzamo kagrira kinia manio huno huhamprigenka kinia mani'nankeno hankavene rankaginena kami'ne.
Hỡi vua, vua là vua các vua, vì Chúa trên trời đã ban nước, quyền, sức mạnh, và sự vinh hiển cho vua.
38 Ana nehuno kagrira hankavea kamigenka vahe'ene zaga kfane namaraminena kegava hu'nane. Ana hu'neankinka ana vahe amema'amofo aseni'ama golireti'ma tro hu'nagenka'ma kenanana, e'i kagra mani'nane.
Ngài đã trao trong tay vua những con cái loài người, những thú đồng và chim trời, dầu chúng nó ở nơi nào, Ngài cũng đã làm cho vua được cai trị hết thảy; vậy vua là cái đầu bằng vàng.
39 Hanki henka'a kagri kamefira mago kini ne' efore hugahiankino, ana kini ne'mofo hankavemo'a, kagri hankavea agateoregahie. Hagi anantera nampa 3 kini efore huno, maka ama mopa kegava hugahie. Ana hu'neankino agra ana vahe amema'ama bronsireti'ma tro'ma hu'nazankna hu'ne.
Nhưng sau vua, sẽ dấy lên một nước khác, kém nước của vua; rồi một nước thứ ba, tức là đồng, sẽ cai quản khắp đất.
40 Hagi ana amefira nampa 4kini efore hugahiankino, hankavenentake huno ainigna hugahie. Na'ankure ainimo'a maka'zana rufuzafu'nepeaza me'ne. Ana hu'neankino ainimo'ma maka'zama rufuzafunepeaza huno, ana kini ne'mo'a maka vahera hahu zamanteno zamazeri haviza huvagaregahie.
Lại có một nước thứ tư mạnh như sắt; vì sắt hay đập vỡ và bắt phục mọi vật, thì nước ấy cũng sẽ đập vỡ và nghiền nát như là sắt vậy.
41 Hagi ana ava'nafima ke'nanana, ana amema'amofo agia ainireti'ene higoreti'ene eri havia hu'za tro hu'naze. E'inama hu'neana, agafa'amo'a amanahu hu'ne. Ana kini ne'mo'ma kegavama hu'nesnia vahe'mo'za zamagrare zamagrare hu'za otitere hugahazankino, mago'amoza aenigna huza hankavenetisageno, mago'amo'za hankave otigahaze.
Còn như vua đã thấy bàn chân và ngón chân nửa bằng đất sét nửa bằng sắt, ấy là một nước sẽ phải phân chia ra; nhưng trong nước đó sẽ có sức mạnh của sắt, theo như vua đã thấy sắt lộn với đất sét.
42 Hagi ana vahe amema'amofo agia'a ainireti'ene higoreti eri haviama hu'za tro hu'nagenkama ke'nana zamofo agafa'amo'a amanahu hu'ne. Anama efore'ma hania kini nemo'ma kegavama hania vahe'mo'za, mago kaziga hankave netiszage'za, mago kaziga hankavea otigahaze.
Những ngón chân nửa sắt nửa đất sét, nước đó cũng nửa mạnh nửa giòn.
43 Ana vahe amema'amofo agiama ainireti'ene higoreti'ma eri haviama hu'za tro'ma hu'nagenka'ma ke'nana zamofo agafa'amo'a amanahu hu'ne. Anama refko haza kini vahe'mo'za mofa'nezmi omeri emeri nehu'za, eri mago hunaku hanazanagi, zamagra magopina omanigahaze. Na'ankure ainine higomo'enena ruohamprigaha'e.
Vua đã thấy sắt lộn với đất sét, ấy là chúng nó lộn nhau bởi giống loài người; song không dính cùng nhau, cũng như sắt không ăn với đất sét.
44 Hagi anankini vahe'mo'zama kinima mani'zama esnaza knafina, Monafinkama nemania Anumzamo'a mago kasefa kuma (Kindom) erifore hugahiankino, mago vahe'mo'a eri havizana osutfa huge, mago vahe'mo'a eno hara hunora ana kumara ohanaregahie. Ana hu'neanki'za Anumzamo'ma eri fore hania kumapima mani'snaza vahe'mo'za, mago'a kini vahera zamazeri fenkami atre vaganere'za, zamagra manivava hu'za vugahaze.
Trong đời các vua nầy, Chúa trên trời sẽ dựng nên một nước không bao giờ bị hủy diệt, quyền nước ấy không bao giờ để cho một dân tộc khác; song nó sẽ đánh tan và hủy diệt hết các nước trước kia, mà mình thì đứng đời đời;
45 Kagrama ana ava'nafima kankeno'a, mago havea vahe'mo azanuti ruofregeneanki, agra'a frageramino ana vahe amema'ama ainireti'ene bronsireti'ene hapa'ene silvareti'ene golireti'ma tro'ma hu'naza vahe amema'ama rufuzafupe'nea havemofo agafa'amo'a e'inahu hu'ne. Hagi Ra agi'ane Anumzamo'a henkama fore'ma haniaza kini nemoka ava'nafi eri kaveri hu'ne. Ama ana ava'na tamage ava'na ke'nane. Ana hu'neankino amama eri fore'ma hu'na kasamua kante anteno efore hugahie.
Theo như vua đã xem thấy hòn đá đục ra từ núi, chẳng phải bởi tay, đã đập vỡ sắt, đồng, đất sét, bạc, và vàng. Đức Chúa Trời lớn đã cho vua biết sự sau nầy sẽ đến. Điềm chiêm bao nầy là thật, và lời giải nó là chắc chắn.
46 Kini ne' Nebukatnesa'a Danieli'ma hia nanekema nentahino'a, Danielina agiafi avugosaregati kepri huno umaseno husga hunenteno, ofane mna nentake zantamina erita eta eme kre mna vunteho huno vahera zamasami'ne.
Bấy giờ vua Nê-bu-cát-nết-sa sấp mặt xuống, lạy Đa-ni-ên, và truyền dâng lễ vật cùng đồ thơm cho người.
47 Hanki anante kini ne'mo'a amanage huno Danielina asami'ne. Tamagerfa huno kagri Anumzamo'a anumzamokizmi Anumza mani'neno, kini vahe'mokizmi Razami mani'neno, oku'ma me'nea zama eri fore'ma nehia Anumza mani'ne. Ana hu'neankinka ava'nama ke'noa ava'namofo oku antahi'zama'a emeri ama hunka nasami'ne.
Đoạn, vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên rằng: Quả thật, Đức Chúa Trời các ngươi là Đức Chúa Trời của các thần, và là Chúa của các vua; chính Ngài là Đấng tỏ ra những sự kín nhiệm, vì ngươi đã có thể tỏ ra sự kín nhiệm nầy.
48 Anante kini ne'mo'a Danielina eri'zama'afintira avre anagamutegeno Babiloni mopafina ugota kva ne' mani'ne. Ana nehuno kini nemo'a mago'a marerirfa musezantami Danielina nemino, huntegeno Babiloni mopamofo agu'afima knare antahi'zane vahe'ma mani'naza vahera kegava huzmante'ne.
Vua bèn tôn Đa-ni-ên lên sang trọng và ban cho người nhiều lễ vật trọng. Vua lập người cai trị cả tỉnh Ba-by-lôn, và làm đầu các quan cai những bác sĩ của Ba-by-lôn.
49 Hagi kini ne'mo'ma anama nehigeno'a Danieli'a kini nera antahigegeno, Satrakine, Mesakine, Abetnekonena huhampri zamantege'za, Babiloni mopafina mago'a eri'zantera kegava hu'naze. Ana nehazageno Danieli'a agra kini ne'mofo nompi mani'ne.
Đa-ni-ên cầu xin vua, thì vua lập Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô cùng cai trị tỉnh Ba-by-lôn, còn Đa-ni-ên thì chầu nơi cửa vua.