< ܐ-ܛܝܡܬܐܘܣ 5 >

ܒܩܫܝܫܐ ܠܐ ܬܓܥܘܪ ܐܠܐ ܐܦܝܤܝܗܝ ܐܝܟ ܕܠܐܒܐ ܘܠܐܝܠܝܢ ܕܛܠܝܢ ܐܝܟ ܕܠܐܚܝܟ 1
Chớ quở nặng người già cả, nhưng hãy khuyên dỗ họ như cha, còn kẻ trẻ thì như anh em,
ܘܠܩܫܝܫܬܐ ܐܝܟ ܐܡܗܬܐ ܘܠܐܝܠܝܢ ܕܛܠܝܢ ܐܝܟ ܕܠܐܚܘܬܟ ܒܟܠܗ ܕܟܝܘܬܐ 2
đàn bà có tuổi cũng như mẹ, bọn thiếu nữ như chị em, mà phải lấy cách thanh sạch trọn vẹn.
ܠܐܪܡܠܬܐ ܝܩܪ ܠܐܝܠܝܢ ܕܐܪܡܠܬܐ ܐܢܝܢ ܒܫܪܪܐ 3
Hãy kính những người đàn bà góa thật là góa.
ܘܐܢ ܐܝܬ ܐܪܡܠܬܐ ܕܐܝܬ ܠܗ ܒܢܝܐ ܐܘ ܒܢܝ ܒܢܝܐ ܢܐܠܦܘܢ ܠܘܩܕܡ ܕܒܒܢܝ ܒܝܬܗܘܢ ܢܙܕܕܩܘܢ ܘܢܦܪܥܘܢ ܚܘܒܠܐ ܠܐܒܗܝܗܘܢ ܗܕܐ ܓܝܪ ܡܩܒܠܐ ܩܕܡ ܐܠܗܐ 4
Nhưng nếu bà góa có con hoặc cháu, thì con cháu trước phải học làm điều thảo đối với nhà riêng mình và báo đáp cha mẹ; vì điều đó đẹp lòng Đức Chúa Trời.
ܐܝܕܐ ܕܝܢ ܕܫܪܝܪܐܝܬ ܐܪܡܠܬܐ ܗܝ ܘܡܫܘܚܕܬܐ ܗܕܐ ܤܒܪܗ ܥܠ ܐܠܗܐ ܗܘ ܘܐܡܝܢܐ ܒܨܠܘܬܐ ܘܒܒܥܘܬܐ ܒܠܠܝܐ ܘܒܐܝܡܡܐ 5
Người thật góa ở một mình, đã để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời, ngày đêm bền lòng cầu nguyện nài xin.
ܐܝܕܐ ܕܝܢ ܕܦܠܚܐ ܐܤܛܪܢܝܐ ܡܝܬܐ ܗܝ ܟܕ ܚܝܐ 6
Nhưng về phần kẻ ưa sự vui chơi, thì dẫu sống cũng như chết.
ܗܠܝܢ ܗܘܝܬ ܡܦܩܕ ܠܗܝܢ ܕܕܠܐ ܪܫܝܢ ܢܗܘܝܢ 7
Hãy nhắc lại những điều đó cho họ hầu cho họ không chỗ trách được.
ܐܢ ܐܢܫ ܓܝܪ ܕܐܝܠܝܢ ܕܕܝܠܗ ܐܢܘܢ ܘܝܬܝܪܐܝܬ ܕܐܝܠܝܢ ܕܐܝܬܝܗܘܢ ܒܢܝ ܒܝܬܐ ܕܗܝܡܢܘܬܐ ܠܐ ܝܨܦ ܗܢܐ ܟܦܪ ܠܗ ܒܗܝܡܢܘܬܐ ܘܒܝܫ ܗܘ ܡܢ ܐܝܠܝܢ ܕܠܐ ܡܗܝܡܢܝܢ 8
Ví bằng có ai không săn sóc đến bà con mình, nhất là không săn sóc đến người nhà mình, ấy là người chối bỏ đức tin, lại xấu hơn người không tin nữa.
ܗܘܝܬ ܗܟܝܠ ܓܒܐ ܐܪܡܠܬܐ ܐܝܕܐ ܕܠܐ ܒܨܝܪܐ ܡܢ ܫܬܝܢ ܫܢܝܢ ܐܝܕܐ ܕܠܚܕ ܗܘ ܓܒܪܐ ܗܘܬ 9
Cho được ghi tên vào sổ đàn bà góa, thì người đàn bà phải đủ sáu mươi tuổi, vốn chỉ có một chồng mà thôi,
ܘܐܝܬ ܠܗ ܤܗܕܘܬܐ ܕܥܒܕܐ ܫܦܝܪܐ ܐܢ ܪܒܝܬ ܒܢܝܐ ܐܢ ܩܒܠܬ ܐܟܤܢܝܐ ܐܢ ܐܫܝܓܬ ܪܓܠܝܗܘܢ ܕܩܕܝܫܐ ܐܢ ܐܪܘܚܬ ܠܐܠܝܨܐ ܐܢ ܗܠܟܬ ܒܟܠ ܥܒܕ ܛܒ 10
phải là người được tiếng khen vì việc phước đức mình, như đã nuôi con cái, đãi đằng khách lạ, rửa chân thánh đồ, cứu giúp kẻ khốn nạn, và làm đủ các việc phước đức.
ܡܢ ܐܪܡܠܬܐ ܕܝܢ ܐܝܠܝܢ ܕܛܠܝܢ ܐܫܬܐܠ ܡܨܛܪܝܢ ܠܗܝܢ ܓܝܪ ܥܠ ܡܫܝܚܐ ܘܒܥܝܢ ܠܡܗܘܐ ܠܓܒܪܐ 11
Nhưng hãy từ chối những đàn bà góa còn trẻ quá; vì lúc thú vui xui họ lìa khỏi Đấng Christ, thì họ muốn lấy chồng,
ܘܕܝܢܗܝܢ ܩܝܡ ܗܘ ܕܛܠܡ ܗܝܡܢܘܬܗܝܢ ܩܕܡܝܬܐ 12
bội lời thệ ước ban đầu mà chuốc lấy điều quở trách vào mình.
ܝܠܦܢ ܕܝܢ ܐܦ ܚܒܢܢܘܬܐ ܟܕ ܡܬܟܪܟܢ ܒܝܬ ܒܬܐ ܘܠܐ ܒܠܚܘܕ ܚܒܢܢܘܬܐ ܐܠܐ ܐܦ ܕܢܤܓܝܢ ܡܡܠܠܐ ܘܢܦܪܩܢ ܤܪܝܩܬܐ ܘܢܡܠܠܢ ܡܕܡ ܕܠܐ ܘܠܐ 13
Đó là vì họ hay ở không, quen thói chạy nhà nầy sang nhà khác; nào những họ ở không thôi đâu, lại còn thày lay thóc mách, hay nói những việc không đáng nói nữa.
ܨܒܐ ܐܢܐ ܗܟܝܠ ܕܐܝܠܝܢ ܕܛܠܝܢ ܢܙܕܘܓܢ ܘܢܐܠܕܢ ܒܢܝܐ ܘܢܕܒܪܢ ܒܬܝܗܝܢ ܘܠܐ ܢܬܠܢ ܠܒܥܠܕܒܒܐ ܐܦܠܐ ܚܕܐ ܥܠܬܐ ܕܨܘܚܝܬܐ 14
Vậy ta muốn những gái góa còn trẻ nên lấy chồng, sanh con cái, cai trị nhà mình, khỏi làm cớ cho kẻ thù nghịch nói xấu.
ܥܠ ܕܗܫܐ ܓܝܪ ܫܪܝܘ ܐܢܫ ܐܢܫ ܠܡܤܛܐ ܒܬܪ ܤܛܢܐ 15
Vì đã có một vài bà góa bội đi mà theo quỉ Sa-tan.
ܐܢ ܐܢܫ ܡܗܝܡܢܐ ܐܘ ܡܗܝܡܢܬܐ ܐܝܬ ܠܗܘܢ ܐܪܡܠܬܐ ܢܬܪܤܘܢ ܐܢܝܢ ܘܠܐ ܢܐܩܪܢ ܥܠ ܥܕܬܐ ܕܠܐܝܠܝܢ ܕܐܪܡܠܬܐ ܐܢܝܢ ܕܫܪܪܐ ܬܤܦܩ 16
Nếu tín đồ nào có đàn bà góa trong nhà mình, thì phải giúp đỡ họ, cho khỏi lụy đến Hội thánh, hầu cho Hội thánh có thể giúp đỡ những người thật góa.
ܩܫܝܫܐ ܐܝܠܝܢ ܕܫܦܝܪ ܡܬܕܒܪܝܢ ܠܐܝܩܪܐ ܥܦܝܦܐ ܢܫܘܘܢ ܝܬܝܪܐܝܬ ܐܝܠܝܢ ܕܠܐܝܢ ܒܡܠܬܐ ܘܒܝܘܠܦܢܐ 17
Các trưởng lão khéo cai trị Hội thánh thì mình phải kính trọng bội phần, nhất là những người chịu chức rao giảng và dạy dỗ.
ܐܡܪ ܓܝܪ ܟܬܒܐ ܕܠܐ ܬܒܠܘܡ ܬܘܪܐ ܒܕܪܟܬܐ ܘܫܘܐ ܗܘ ܦܥܠܐ ܐܓܪܗ 18
Vì Kinh Thánh rằng: Ngươi chớ khớp miệng con bò đang đạp lúa; và người làm công thì đáng được tiền công mình.
ܥܠ ܩܫܝܫܐ ܩܛܓܪܢܘܬܐ ܠܐ ܬܩܒܠ ܐܠܐ ܥܠ ܦܘܡ ܬܪܝܢ ܘܬܠܬܐ ܤܗܕܝܢ 19
Đừng chấp một cái đơn nào kiện một trưởng lão mà không có hai hoặc ba người làm chứng.
ܠܐܝܠܝܢ ܕܚܛܝܢ ܩܕܡ ܟܠܢܫ ܟܘܢ ܕܐܦ ܫܪܟܐ ܕܐܢܫܐ ܢܕܚܠܘܢ 20
Kẻ có lỗi, hãy quở trách họ trước mặt mọi người, để làm cho kẻ khác sợ.
ܡܤܗܕ ܐܢܐ ܠܟ ܩܕܡ ܐܠܗܐ ܘܡܪܢ ܝܫܘܥ ܡܫܝܚܐ ܘܡܠܐܟܘܗܝ ܓܒܝܐ ܕܗܠܝܢ ܬܛܪ ܘܠܐ ܢܬܩܕܡ ܪܥܝܢܟ ܠܡܕܡ ܘܠܐ ܬܤܥܘܪ ܡܕܡ ܒܡܤܒ ܒܐܦܐ 21
Trước mặt Đức Chúa Trời, trước mặt Đức Chúa Jêsus Christ, và trước mặt các thiên sứ được chọn, ta răn bảo con giữ những điều đó, đừng in trí trước, phàm việc gì cũng chớ tây vị bên nào.
ܐܝܕܐ ܒܥܓܠ ܥܠ ܐܢܫ ܠܐ ܬܤܝܡ ܘܠܐ ܬܫܬܘܬܦ ܒܚܛܗܐ ܢܘܟܪܝܐ ܢܦܫܟ ܛܪ ܒܕܟܝܘܬܐ 22
Đừng vội vàng đặt tay trên ai, chớ hề nhúng vào tội lỗi kẻ khác; hãy giữ mình cho thanh sạch.
ܘܡܟܝܠ ܡܝܐ ܠܐ ܬܫܬܐ ܐܠܐ ܚܡܪܐ ܩܠܝܠ ܗܘܝܬ ܫܬܐ ܡܛܠ ܐܤܛܘܡܟܟ ܘܡܛܠ ܟܘܪܗܢܝܟ ܐܡܝܢܐ 23
Đừng chỉ uống nước luôn; nhưng phải uống một ít rượu, vì cớ tì vị con, và con hay khó ở.
ܐܝܬ ܒܢܝܢܫܐ ܕܚܛܗܝܗܘܢ ܝܕܝܥܝܢ ܐܢܘܢ ܘܡܩܕܡܝܢ ܠܗܘܢ ܠܒܝܬ ܕܝܢܐ ܘܐܝܬ ܕܒܬܪܗܘܢ ܐܙܠܝܢ 24
Có người thì tội lỗi bị bày tỏ và chỉ người đó ra trước khi phán xét; còn có người thì sau rồi mới bị bày tỏ ra.
ܗܟܢܐ ܐܦ ܥܒܕܐ ܛܒܐ ܝܕܝܥܝܢ ܐܢܘܢ ܘܐܝܠܝܢ ܕܐܚܪܢܝܐܝܬ ܐܢܘܢ ܠܡܛܫܐ ܠܐ ܡܫܟܚܝܢ 25
Các việc lành cũng vậy: có việc thì bày ra, lại có việc thì không bày ra, mà sau rồi cũng không giấu kín được.

< ܐ-ܛܝܡܬܐܘܣ 5 >